Đăng ký sang tên xe ô tô đã qua nhiều chủ sở hữu? Mất đăng ký xe, người mua có thực hiện được thủ tục sang tên đổi chủ? Sang tên xe máy khi không liên hệ được chủ bán? Mua bán xe không rõ chủ sở hữu thì đăng ký sang tên như thế nào?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trình tự thủ tục sang tên đổi chủ xe máy đã qua nhiều đời chủ theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hành chính khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 từ ngày 01/10/2017 sẽ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy trong trường hợp không tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe mô tô,xe gắn máy,các loại xe tương tự xe mô tô khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển,hoặc được hưởng tài sản từ thừa kế tài sản…. Quy định này đã được ban hành từ lâu, tuy nhiên không phải ai cũng biết về trình tự và thủ tục sang tên đổi chủ xe mô tô, gắn máy như thế nào? Bao gồm những giấy tờ gì? và được tiến hành ra sao? Để giúp cho chủ phương tiện xe mô tô, xe gắn máy hiểu rõ hơn, nắm rõ nhưng thông tin cần biết về trình tự, thủ tục sang tên đổi chủ xe mô tô, xe gắn máy, Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin vô cùng bổ ích về vấn đề này.
Thứ nhất, về những loại giấy tờ cần thiết cho quá trình sang tên đổi chủ xe mô tô xe gắn máy:
Đối với từng trường hợp sang tên xe mô tô xe gắn máy, chủ sở hữu mới cần chuẩn bị các loại giấy tờ khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể.
Trường hợp thứ nhất, đăng ký xe sang tên cùng tỉnh thì chủ sở hữu mới cần chuẩn bị các giấy tờ cụ thể như sau:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe ( yêu cầu có xác nhận của Công an cấp xã về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe)
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán xe cuối cùng.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Luật sư
Trường hợp thứ hai, đối với trường hợp sang tên xe, di chuyển xe sang tỉnh thành khác, chủ sở hữu mới cần chuẩn bị các giấy tờ cụ thể như sau:
- Tờ khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe, yêu cầu số lượng là 02 bản và có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an cấp xa nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng nhận biển số.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
Trường hợp thứ ba, đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển tới, chủ sở hữu mới cần chuẩn bị các giấy tờ cụ thể như sau:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
- Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
- Giấy đăng ký xe mô tô, xe gắn máy.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất, người đang sử dụng xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Trong trường hợp chủ mới của xe mô tô xe gắn máy làm mất hợp đồng mua bán thì bạn phải liên hệ lại với chủ cũ của phương tiện để giao kết lại hợp đồng mua bán, sau đó chủ mới của xe mô tô xe gắn máy chuẩn bị hồ sơ theo quy định đã nêu trên (tùy trường hợp cùng tỉnh hay khác tỉnh) và liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Thứ hai, về thời hạn tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe mô tô, xe gắn máy:
Kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe mô tô, xe gắn máy, thì người mua hoặc người nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý chiếc xe đó tiến hành thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe trong thời gian tối đa là 30 ngày.
Trong thời gian từ 2 đến 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ cơ quan có trách nhiệm sẽ giải quyết, tiến hành thủ tục và xem xét. Sau khi tiến hành thủ tục xem xét hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có trách nhiệm sẽ tiến hành cấp đăng kí mới cho chủ xe đang sở hữu xe mô tô, gắn máy đó.Khi tiến hành chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời để phục vụ cho quá trình sử dụng xe trong thời gian chờ đằn ký mới được cấp.
Thứ ba, về địa điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ xe mô tô, xe gắn máy:
Chủ sở hữu mới của xe mô tô, xe gắn máy sẽ tiến hành thực hiện thủ tục sang tên cho xe mô tô xe gắn máy tại các cơ quan Công an quận, huyện, thành phố thuộc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Thứ tư, về chuyển đổi biển số xe:
Trong quá trình đăng ký sang tên xe đối với loại biển số 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì chủ sở hữu mới của xe nộp lại biển số hiện tại để cơ quan chức năng tiến hành đổi sang biển xe 5 số theo quy định hiện hành.
Trường hợp biển số xe là biển 5 số thì chỉ cần xin cấp lại đăng kí mà không cần tiến hành thủ tục nộp lại biển số cũ để đổi biển số.
Thứ năm, về các loại phí trong quá trình tiến hành thủ tục sang tên xe mô tô, xe gắn máy:
Có 2 loại phí chủ sở hữu cần thanh toán như sau:
- Lệ phí trước bạ: theo
nghị định 45/2011/NĐ-CP ban hành ngày 17/06/2011 quy định cụ thể về lệ phí trước bạ đối với thủ tục tiến hành sang tên xe mô tô, xe gắn máy là 1% giá trị xe. - Ngoài lệ phí trước bạ, chủ sở hữu còn phải thanh toán một khoản lệ phí liên quan đến việc cấp lại biển số : Trường hợp cấp lại giấy đăng ký xe không kèm biển số thì số tiền chủ sở hữu cần nộp là 30.000 đồng. Trường hợp cấp lại đăng ký xe kèm theo biển số thì chủ sở hữ cần nộp khoản lệ phí là 50.000 đồng.
Một sốvấn đề khác liên quan tới việc sang tên đổi chủ xe mô tô xe gắn máy:
Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa tiến hành thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ, lại tiếp tục bán xe cho một chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán giữa các chủ xe và lệ phí trước bạ được thực hiện đúng theo quy định pháp luật về sang tên đổi chủ thì cơ quan Công an cấp quận, huyện, thành phố tiếp nhận giải quyết việc đăng ký sang tên đổi chủ và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy là xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng các chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trên đây những hướng dẫn cụ thể dựa trên căn cứ quy định pháp luật về các giấy tờ cần thiết cũng như thủ tục tiến hành sang tên đổi chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy đã qua nhiều đời chủ, hi vọng rằng bài viết này của Luật Dương Gia có thể đem lại những thông tin hữu ích cho bạn đọc, giúp bạn đọc có thêm kiến thức về vấn đề sang tên đổi chủ xe mô tô, xe gắn máy.
Mục lục bài viết
1. Đăng ký sang tên xe ô tô đã qua nhiều chủ sở hữu
Theo đó, việc đăng ký sang tên xe đã qua nhiều chủ sở hữu chia làm 2 trường hợp:
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:
a)
b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:
– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
– Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.
– Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến
Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Theo đó, người đang sử dụng xe có trách nhiệm kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Công an cấp xã tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe và kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe.
Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
2. Mất đăng ký xe, người mua có thực hiện được thủ tục sang tên đổi chủ?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi năm nay 20 tuổi. Tôi có mua lại một chiếc xe Dream của một người quen. Nhưng do sơ xuất tôi đã là mất Giấy đăng ký xe máy, mà người bán xe lại cho tôi hiện đang đi làm ở rất xa. Vậy thưa Luật sư, trong trường hợp tôi chỉ còn hợp đồng chuyển nhượng xe mà không còn Giấy đăng ký xe thì tôi có được thay đổi người đứng tên trên Giấy đăng ký xe không ạ? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24, Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an thì trong trường hợp bạn mất Giấy đăng ký xe thì hồ sơ để thực hiện việc đăng ký, sang tên xe bao gồm những giấy tờ cụ thể như sau:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
Theo đó, trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể thực hiện được các thủ tục trong việc sang tên trên Giấy đăng ký của chiếc xa Dream mà bạn mua, mà không nhất thiết phải có mặt của người chủ cũ của chiếc xe đó.
3. Sang tên xe máy khi không liên hệ được chủ bán
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào anh chị, 1 năm trước em có mua 1 chiêc xe máy của 1 anh trên Hà Nội (biển Hà Nội), em đang sử dụng ở Ninh Bình, hộ khẩu của em cũng ở Ninh Bình luôn. Em muốn hỏi là đến năm 2017 áp dụng luật chính chủ xe máy thì em phải làm thế nào ạ ? (giờ em không liên hệ được với anh chủ xe mà em mua, đăng ký xe em vẫn cầm). Em cảm ơn anh chị!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Thông tư số 15/2014/TT – BCA trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Hiện tại quy định về sang tên xe khi chuyển nhượng được áp dụng từ ngày Thông tư số 15/2014/TT – BCA có hiệu lực (thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014). Theo đó bạn đã mua một chiếc xe máy của một người khác tỉnh, khi mua bạn phải có trách nhiệm làm thủ tục sang tên chuyển nhượng. Theo đó, nếu như bên bạn không liên hệ được với bên bán bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục sang tên xe.
Thủ tục thực hiện được quy định tại Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT – BCA
« b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). »
= > Vì bạn không liên hệ được với chủ bán xe, chứng từ chuyển bạn không nói rõ là có hay không và cũng không rõ là có chuyển nhượng qua nhiều chủ hay không mà chỉ có giấy đăng ký xe. Theo đó bạn lên trực tiếp cơ quan công an cấp huyện giải quyết thủ tục và cấp giấy đăng ký xe biển số xe cho bạn theo trong thời hạn 30 ngày.
4. Mua bán xe không rõ chủ sở hữu thì đăng ký sang tên như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 2015 tôi có mua một chiếc xe máy cũ mang biển số thành phố HCM tại một cửa hàng mua bán xe mô tô, gắn máy cũ. Sau khi mua xong, tôi có giấy đăng ký xe của người chủ cũ và giấy hóa đơn mua bán xe của của hàng. Nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký đứng tên chiếc xe đó, nhưng lại lo trường hợp: người chủ cũ đã không bán xe đó cho cửa hàng mà bị kẻ gian lấy cấp và mất luôn cả giấy đăng ký xe, sau đó kẽ gian đã bán lại chiếc xe đó kèm theo giấy đăng ký xe cho của hàng và sau đó cửa hàng đã bán lại cho tôi. Trường hợp này: Khi tôi đến phòng công an làm thủ tục sang tên xe thì có bị tịch thu chiếc xe và trả lại cho chủ cũ không thưa luật sư? Nếu trường hợp này xảy ra thì tôi có được cửa hàng hoàn lại số tiền tôi đã mua trước đó không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe”.
Căn cứ vào quy định này thì sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến như sau:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định”.
Sau khi rút được hồ sơ gốc, bạn tiến hành làm thủ tục đăng ký xe, hồ sơ bao gồm:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Chứng từ lệ phí trước bạ;
+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
+ Hồ sơ gốc của xe.
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, bộ hồ sơ này bạn nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi bạn đang cư trú.
Luật sư tư vấn về việc mua phải xe trộm cắp qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn làm theo thủ tục, hồ sơ nêu trên để sang tên xe cho mình. Trường hợp khi bạn đến Phòng Công an làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị tịch thu chiếc xe và trả lại cho chủ cũ nếu là xe trộm cắp, trường hợp bạn không biết được xe này là xe trộm cắp mà có, nếu chiếc xe bị thu giữ trả chủ xe thì bên cửa hàng bán xe cho bạn sẽ phải có trách nhiệm hoàn trả lại tiền cho bạn. Khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:
“Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”.