Theo quy định của pháp luật hiện nay, thuế xuất nhập khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Dưới đây là quy định của pháp luật về vấn đề đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế.
Mục lục bài viết
1. Đăng ký danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu miễn thuế:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế. Căn cứ theo quy định tại Điều 104 của Thông tư
– Trường hợp bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bao gồm: Các hàng hóa được quy định cụ thể tại khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 18 và khoản 21 Điều 103 của Thông tư 38/2015/TT-BTC;
– Các danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo quy định của pháp luật bắt buộc phải phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, phù hợp với mục tiêu, quy mô, công suất của dự án được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu trong giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kĩ thuật, các loại giấy tờ tài liệu khoa học kĩ thuật của dự án … thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc dự án thực hiện theo hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu các loại hàng hóa là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị máy móc;
– Trong trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc đăng ký cho từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, tụ họp, dây chuyền có sự sai sót, hoặc cần phải thay đổi, thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện cần phải có các loại giấy tờ, chứng từ tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa để chứng minh quá trình sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
Theo đó, chỉ có thể thực hiện thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
2. Chủ thể đăng ký danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu miễn thuế:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu), có quy định cụ thể về các chủ thể đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế. Theo đó, người đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế được xác định bao gồm:
– Tổ chức và cá nhân sử dụng hàng hóa (ví dụ như chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu …) là người thực hiện thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 13 phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC;
– Trong trường hợp chủ dự án không trực tiếp tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa miễn thuế, mà các nhà thầu chính/các nhà thầu phụ hoặc doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa, thì các nhà thầu/doanh nghiệp cho thuê tài chính sẽ có quyền sử dụng danh mục miễn thuế do chủ đầu tư đã đăng ký với các cơ quan hải quan.
3. Địa điểm và hồ sơ đăng ký danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu miễn thuế:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 104 của Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu), có quy định về địa điểm đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế. Theo đó, nơi đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế được quy định như sau:
– Cục hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án xác định được Cục hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư, hoặc Cục hải quan nơi đóng trụ sở chính đối với các loại dự án không xác định được Cục hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư, hoặc Cục hải quan gần nhất đối với các tỉnh/thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng cục hải quan là chủ thể có thẩm quyền lựa chọn và giao cho một đơn vị đáp ứng đầy đủ khả năng thực hiện đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế;
– Trong trường hợp Cục hải quan quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký danh mục nêu trên, cục trưởng Cục hải quan cần phải thực hiện thủ tục xem xét quyết định giao Chi cục hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có các dự án đầu tư thực hiện hoạt động đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn của tỉnh đó.
Đồng thời, khi thực hiện thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký danh mục hàng hóa cần phải xuất trình cho cơ quan hải quan các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau:
– Công văn đề nghị đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế, trong công văn đó cần phải nêu rõ số hàng hóa miễn thuế, lý do đề nghị miễn thuế, công văn cần phải được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 14 phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC;
– Danh mục các loại hàng hóa xuất nhập khẩu được miễn thuế đối với trường hợp không đăng ký danh mục trên hệ thống, được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 15 phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
– Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
– Thông tư 06/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
– Công văn 3762/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện nội dung miễn thuế tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
THAM KHẢO THÊM: