Hợp đồng thuê tài sản trong thương mại là một trong những loại hợp đồng diễn ra phổ biến, khi thực hiện ký kết phải đảm bảo nội dung theo quy định pháp luật. Vậy, quy định mới về hợp đồng thuê tài sản trong thương mại như thế nào? Đối tượng nào đem ra thực hiện trong hợp đồng thuê tài sản?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng thuê tài sản trong thương mại là gì?
Theo pháp luật hiện hành thì chưa có quy định cụ thể nêu lên cách hiểu về hợp đồng thuê trong thương mại nhưng xét về bản chất thì hợp đồng thuê trong thương mại được coi là hợp đồng thuê tài sản trong dân sự.
Dựa theo quy định tại Điều 480 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hợp đồng thuê trong thương mại được ký kết giữa các bên thông qua sự thỏa thuận, thống nhất ý chí, dung hòa quyền lợi của đôi bên. Hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp lý kể từ khi hai bên ký kết xác nhận nội dung trong hợp đồng, theo đó bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn nhất định, cùng với đó bên thuê phải thực hiện trả tiền thuê trong thời gian sử dụng và những chi phí phát sinh khác nếu các bên có thỏa thuận với nhau.
Hợp đồng thuê trong thương mại mang đầy đủ các đặc điểm của hợp đồng thuê tài sản, cụ thể:
– Trong bất kỳ giao dịch dân sự nào đều thể hiện sự thỏa thuận, bình đẳng, tự do ý chí giữa các bên, đương nhiên bao gồm cả thỏa thuận trong hợp đồng thuê trong thương mại;
Đáng lưu ý: Xét về chủ thể của hợp đồng thuê tài sản thương mại thì có thể là cá nhân hoặc tổ chức có thực hiện việc đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Những đối tượng được thực hiện trong hợp đồng thuê trong thương mại: Có thể là tài sản cụ thể ( máy móc, thiết bị..) hoặc sản nghiệp thương mại (bao gồm tích sản và tiêu sản của thương nhân);
– Hợp đồng thuê trong thương mại có tính chất đền bù: Khi một bên nhận lợi ích từ bên kia chuyển giao sang thì phải chuyển giao lại cho bên kia một lợi ích tương ứng. Trong hợp đồng, điều này được thể hiện trong điều khoản về giá thuê tài sản;
– Ngoài ra, hợp đồng này là một loại hợp đồng song vụ. Các bên giao kết với nhau vừa có quyền vừa có nghĩa vụ thực hiện theo giao kết ban đầu cụ thể: quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
2. Quy định mới về hợp đồng thuê tài sản trong thương mại:
Quy định về hợp đồng thuê tài sản được ghi nhận tại các điều theo Điều 473 đến Điều 482 Bộ Luật Dân sự 2015. Những nội dung được thể hiện trong điều khoản trên ghi nhận thông tin như sau:
– Giá thuê tài sản:
+ Các bên có thể tự tiến hành thỏa thuận về giá tài sản trong hợp đồng cho thuê. Trong trường hợp hai bên không thể tự mình thống nhất nội dung này thì có quyền yêu cầu bên thứ ba đứng ra xác định vấn đề này theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác;
+ Khi các bên thực hiện giao kết hợp đồng nhưng không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được áp dụng theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê để đảm bảo sự minh bạch, công bằng liên quan đến quyền của hai bên.
– Thời hạn thuê tài sản
+ Pháp luật luôn đề cao việc các bên thỏa thuận thời hạn thuê; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích ban đầu khi thuê tài sản trong thương mại;
+ Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng không bị ràng buộc nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê. Để đảm bảo quyền cho bên bị đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có trách nhiệm thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý để khắc phục kịp thời tổn thất ban đầu vì sự kiện xảy ra.
– Cho thuê lại tài sản: Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
– Giao tài sản thuê:
+ Theo đúng nội dung ghi nhận trong hợp đồng thì bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó;
+ Có một số trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì việc gia hạn của bên thuê có thể xem xét trong thời điểm này. Nếu có những tổn thất khi bên cho thuê chậm giao thì có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê:
+ Bên cho thuê phải đưa ra cam kết, bảo đảm tài sản thuê được giao theo đúng thỏa thuận, tài sản này phải phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; nếu xảy ra những hư hỏng thì có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa;
+ Khi tài sản được đem cho thuê mà bị giảm sút giá trị sử dụng nhưng không do lỗi của bên thuê thì bên thuê để bảo vệ quyền lợi của mình thì có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
Tiến hành sửa chữa tài sản; Hoặc nếu không khắc phục được hư hỏng thì có thể giảm giá thuê;
Ngoài ra, bên thuê có thể yêu cầu đổi tài sản khác hoặc hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và đồng thời yêu cầu bên cho thuê tài sản phải bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được thì mục đích ban đầu khi ký hợp đồng thuê không đạt được;
+ Bên cho thuê sau khi nhận được thông báo về tài sản thuê bị hư hỏng, khuyết tật nhưng cố tình không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng có trách nhiệm báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
– Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê:
+ Tài sản được đem ra làm đối tượng thuê trong hợp đồng thì bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê;
+ Khi xuất hiện bất kỳ tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà gây ảnh hưởng đến bên thuê dẫn đến chủ thể này không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê:
+ Tài sản được giao hợp pháp cho bên thuê thì trách nhiệm bảo quản tài sản thuê thuộc về đối tượng này, cùng với đó phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ trong quá trình sử dụng; trong trường hợp làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường. Khi tài sản sử dụng nhưng bị hao mòn tự nhiên thì bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn này;
+ Bên thuê có quyền sửa chữa và làm tăng giá trị tài sản thuê nếu được bên cho thuê đồng ý và bên cho thuê phải thanh toán lại khoản chi phí hợp lý về vấn đề này.
– Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích:
+ Tài sản được đem ra sử dụng phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận;
+ Khi bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Trả tiền thuê tài sản:
+ Trả tiền thuê tài sản là một trong nghĩa vụ quan trọng của bên thuê với bên cho thuê. Theo đó, bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì áp dụng theo tập quán của nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải hoàn trả lại tài sản thuê;
+ Về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản: Nếu các bên thống nhất việc trả tiền thuê theo kỳ hạn nhưng trong ba kỳ liên tiếp bên thuê không thực hiện được nghĩa vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Trả lại tài sản thuê:
+ Khi đến thời hạn trả tài sản thuê thì bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; xét thấy giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại;
+ Khi động sản là tài sản thuê thì khi tiến hành trả lại tài sản thuê thì sẽ thực hiện tại nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê có nghĩa vụ thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê;
+ Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận;
+ Trong thời gian chậm trả tài sản mà xảy ra những rủi ro khi sử dụng thì bên thuê phải chịu điều này.
3. Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản:
Trên thực tế, đối tượng của hợp đồng thuê tài sản trong thương mại phải là vật đặc định và vật không tiêu hao.
Sở dĩ đối tượng của hợp đồng thuê tài sản phải là vật đặc định và vật không tiêu hao bởi theo quy định của pháp luật thì khi hết hạn của hợp đồng bên thuê phải trả lại đúng tài sản đã thuê.
Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản.
4. Hợp đồng thuê tài sản trong thương mại cần đảm bảo nội dung gì?
Hợp đồng dân sự nói chung, hay hợp đồng thuê tài sản nói riêng phải đảm bảo về mặt nội dung và hình thức theo đúng quy định.
– Các bên nêu lên căn cứ pháp lý soạn hợp đồng;
– Những chủ thể tham gia ký kết hợp đồng này bao gồm: Bên cho thuê/cho thuê lại và Bên thuê/thuê lại tài sản).
– Thông tin về tình trạng tài sản khi đưa vào trong hợp đồng thuê tài sản
– Giá trị thỏa thuận;
– Phương thức/thời hạn thanh toán;
– Khi thực hiện giao kết cần nêu rõ được mục đích thuê;
– Giao tài sản cần thực hiện theo thỏa thuận ghi nhận;
– Quyền và Nghĩa vụ các bên liên quan;
– Trách nhiệm của các bên nếu có hành vi vi phạm hợp đồng;
– Nếu xảy ra tình trạng vi phạm hợp đồng thì cần đưa ra mức phạt vi phạm hợp đồng;
– Các trường hợp chấm dứt hợp đồng;
– Giải quyết tranh chấp;
– Thời điểm để hợp đồng thuê tài sản chính thức có hiệu lực;
– Ngoài ra, cần có sự chứng nhận các bên thông qua chữ ký xác nhận và thực hiện việc công chứng/chứng thực của cơ quan nhà nước thẩm quyền về hợp đồng này.
Căn cứ pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ Luật Dân sự 2015.