Vấn đề đứng tên trên sổ đỏ luôn được nhiều người quan tâm, nhất là sau khi đăng ký kết hôn, nhiều người mong muốn được đứng tên một mình trên sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân. Vậy đã kết hôn có được một mình đứng tên trên sổ đỏ hay không?
Mục lục bài viết
1. Đã kết hôn có được một mình đứng tên trên sổ đỏ không?
Pháp luật hiện nay đã có quy định cụ thể về quyền được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn được gọi là sổ đỏ). Căn cứ theo quy định tại Điều 98 của
– Vợ chồng được nhận quyền sử dụng đất từ hoạt động thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng;
– Vợ chồng có được quyền sử dụng đất thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.
Đồng thời, nếu như không có bất cứ căn cứ nào chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung. Bên cạnh đó, Điều 34 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định, trong trường hợp tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật có quy định việc đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì giấy chứng nhận quyền sở hữu và giấy chứng nhận quyền sử dụng đó phải được ký tên cả hai vợ chồng, chưa trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy có thể nói, Bất động sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng thì phải được ghi tên vợ và tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn được gọi là sổ đỏ), trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác. Như vậy, việc hai vợ chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là bắt buộc, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các, mặc dù đã kết hôn tuy nhiên các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận để đứng tên một người trên sổ đỏ.
Có thể khái quát một số trường hợp được đứng tên một mình trên sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân như sau:
– Vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng là nhà đất, khi đó thì người thừa kế là vợ hoặc chồng sẽ được đứng tên một mình trên sổ đỏ;
– Vợ hoặc chồng được tặng cho riêng là nhà đất, khi đó thì vợ hoặc chồng nhận tặng cho được một mình đứng tên trên sổ đỏ;
– Vợ hoặc chồng mua bất động sản bằng tài sản riêng của mình trong thời kỳ hôn nhân thì cũng được một mình đứng tên trên sổ đỏ;
– Trước khi kết hôn, hai bên vợ chồng đã tiến hành hoạt động thỏa thuận về tài sản riêng của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân, thỏa thuận này đã được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì tài sản phát sinh trong quá trình đó đăng ký kết hôn sẽ thuộc sở hữu của mỗi người nhất định phụ thuộc vào nội dung mà vợ chồng đã thỏa thuận trước đó, sổ đỏ cũng sẽ có thể được đứng tên một mình;
– Vợ chồng mua đất là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng có thỏa thuận về việc đây là tài sản riêng thì một bên có thể đứng tên một mình trên sổ đỏ;
– Vợ chồng mua đất trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng nhưng hai bên có thỏa thuận chỉ đứng tên một người trên sổ đỏ.
2. Thủ tục đứng tên một mình trên sổ đỏ:
Thủ tục để đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ trải qua các giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ cần phải nộp để đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau:
– Văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế nếu tài sản đó được hình thành từ quan hệ thừa kế riêng;
– Hợp đồng tặng cho bất động sản nếu tài sản đó có được thông qua hoạt động tặng cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Giấy tờ tùy thân của vợ chồng;
– Các loại giấy tờ chứng minh bất động sản đó có được thông qua giao dịch chuyển nhượng nhà đất bằng tài sản riêng của vợ hoặc chồng;
–
– Văn bản thỏa thuận có công chứng về việc phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì ra tiến hành hoạt động nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai cấp quận huyện. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ xem xét hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Nếu xét thấy cô dâu hợp lệ thì sẽ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ và ghi ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Thanh toán các nghĩa vụ đối với nhà nước bao gồm lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ … Theo quy định của pháp luật. Sau đó theo ngày hẹn được ghi trên phiếu tiếp nhận, người nộp hồ sơ sẽ đến văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong quá trình làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng và sẽ yêu cầu bổ sung tùy vào từng trường hợp khác nhau, lệ phí sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào từng địa phương khác nhau, vì vậy sẽ có sự chênh lệch giữa nơi này với nơi khác.
3. Sổ đỏ đứng tên một người là tài sản chung hay tài sản riêng?
Để xác định sổ đỏ đứng tên một người là tài sản chung hay tài sản riêng thì trước hết, cần phải xác định được nguồn gốc hình thành bất động sản đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm các loại tài sản sau:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh;
– Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng;
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân: Tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp …;
– Quyền sử dụng đất có sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng hoặc thực hiện bằng tài sản riêng;
– Tài sản tranh chấp mà không có căn cứ chứng minh đấy là tài sản riêng.
Bên cạnh đó, tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 bao gồm các loại tài sản sau:
– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản được chia riêng khi phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân …
Vì vậy có thể đánh giá, nếu như sổ đỏ đứng tên một người nhưng nguồn gốc hình thành bất động sản này là do khoản tiền chung của cả hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thì đây sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng mặc dù sổ đỏ chỉ đứng tên một người. Nếu trong trường hợp bên còn lại không có sự đóng góp trong quá trình hình thành bất động sản này thì đây sẽ được coi là tài sản riêng của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Đối với trường hợp, một bên vợ chồng không thể cung cấp được các bằng chứng chứng minh đây là tài sản riêng thì căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, bất động sản này sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, mặc dù sổ đỏ đứng tên một người nhưng không phải tất cả các trường hợp đều là tài sản riêng của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, muốn xác định đó là tài sản tiền hay tài sản chung của vợ chồng thì cần phải xem xét đến nguồn gốc hình thành tài sản đó là của cả hai vợ chồng cùng tạo lập ra hay chỉ có sự đóng góp của một người nhất định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Đất đai năm 2013;
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;