Xuất nhập cảnh là một trong những nội dung thể hiện quyền tự do đi lại của công dân. Hiện nay, Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt nam không quy định cụ thể trường hợp bị cấm xuất cảnh, chỉ quy định những trường hợp bị tạm xuất cảnh. Vậy trường hợp công ty nợ thuế thì giám đốc có bị cấm xuất cảnh không?
Mục lục bài viết
1. Công ty nợ thuế thì giám đốc có bị cấm xuất cảnh không?
Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh:
STT | Trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh |
1 | – Bị can, bị cáo; – Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. |
2 | – Người được hoãn chấp hành án phạt tù; – Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; – Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách; – Người được hưởng án treo trong thời gian thử thách; – Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án. |
3 | Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh ảnh hưởng đến giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. |
4 | Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. |
5 | Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. |
6 | Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. |
7 | Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. |
8 | Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. |
9 | Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. |
(căn cứ Điều 36 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam).
Hiện nay, pháp luật không quy định cấm xuất cảnh mà chỉ quy định tạm hoãn xuất cảnh. Theo quy định trên thì cá nhân, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang nợ thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì sẽ thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Nếu công ty nợ thuế, giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty đó thì thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như trên.
Lưu ý: thời hạn kết thúc tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế là khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định (căn cứ điểm b khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019).
2. Trường hợp nào công ty được xóa nợ thuế:
Căn cứ Điều 85 Luật quản lý thuế quy định những trường hợp được xóa nợ thuế bao gồm:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
– Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, kể cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
– Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc 2 trường hợp liệt kê ở trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định và những khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
– Trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
– Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng sẽ được xem xét miễn tiền chậm nộp thuế và được gia hạn nộp thuế theo quy định sau đó vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp.
Như vậy, khi cá nhân, chủ doanh nghiệp nợ thuế thuộc vào những trường hợp nêu trên thì sẽ được Nhà nước xóa nợ tiền thuế theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc doanh nghiệp muốn hủy bỏ lệnh tạm hoãn xuất cảnh làm như thế nào?
Bước 1: Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Bên cạnh đó, thông báo ngay cho người bị tạm hoãn xuất cảnh bằng văn bản.
Bước 2: Người có thẩm quyền gửi văn bản hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an khi có đủ căn cứ để xét thấy hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
Đồng thời, thực hiện thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.
Lưu ý: Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, nếu cần gia hạn thì người có thẩm quyền sẽ thực hiện làm đơn đề nghị gia hạn gửi đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Song song với việc đó là làm văn bản thông báo đến cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.
Bước 3: Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất nhập cảnh do người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế: là người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật quản lý thuế năm 2019.
Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi, bổ sung năm 2023.
THAM KHẢO THÊM: