Trong quá trình hoạt động, vì những lý do khác nhau và doanh nghiệp có thể bị giải thể. Tuy nhiên việc giải thể này phải tiến hành theo quy định của pháp luật, phải tiến hành những thủ tục nhất định. Vậy công ty giải thể có phải bồi thường hợp đồng không?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về giải thể công ty:
Căn cứ Điều 207
– Doanh nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
– Doanh nghiệp bị giải thể khi trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định và không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi giải thể doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì doanh nghiệp không được giải thể, người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Quy trình thủ tục giải thể doanh nghiệp được thực hiện như sau:
– Doanh nghiệp thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, lý do giải thể, thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ
– Nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua. Nếu còn nghĩa vụ trả nợ thì phải gửi kèm cả phương án giải quyết nợ đến chủ nợ, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành đăng nghị quyết, quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Phương án giải quyết nợ phải ghi rõ các thông tin như: tên, địa chỉ của chủ nợ, số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó, cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
– Ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể cùng với nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc.
– Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Công ty giải thể có phải bồi thường hợp đồng không?
Tại Điều 34 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về một trong các trường hợp chấm dứt
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần thanh toán đầy đủ các khoản tiền theo quy định cho người lao động bao gồm: tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác. Và đây là khoản tiền phải được ưu tiên thanh toán đầu tiên khi doanh nghiệp giải thể. Theo quy định khi giải thể, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Thứ nhất là các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết
Thứ hai là nợ thuế
Thứ ba là các khoản nợ khác
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu doanh nghiệp đã giữ của người lao động. Cụ thể các khoản tiền doanh nghiệp phải thanh toán cho người lao động như sau:
– Tiền nợ lương: Doanh nghiệp giải thể phải ưu tiên thanh toán đầu tiên và đầy đủ cho người lao động những khoản tiền lương tương ứng với những ngày làm việc chưa được trả.
– Trợ cấp thôi việc: Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi công ty giải thể sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Mức trợ cấp thôi việc được chi trả là mỗi năm làm việc sẽ được chi trả tương ứng với nửa tháng tiền lương, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Công ty khi thực hiện thủ tục giải thể buộc phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cho người lao động.
– Các khoản lợi ích khác: bao gồm các khoản trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, phụ cấp xăng xe, phụ cấp độc hại,… nếu như hợp đồng lao động có quy định.
– Tợ cấp thất nghiệp: Đây là khoản trợ cấp do bảo hiểm xã hội chi trả với mức trợ cấp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
3. Doanh nghiệp không được làm gì khi bị giải thể:
Căn cứ Điều 211
+ Cất giấu, tẩu tán tài sản
+ Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ
+ Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp
+ Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp
+ Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản
+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực
+ Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm nêu trên tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có thiệt hại thì phải bồi thường.
Văn bản được sử dụng trong bài viết:
Luật Doanh nghiệp năm 2020