Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật đối với lao động bồi thường thế nào? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật đối với lao động bồi thường thế nào? Quyền đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi: Văn phòng luật sư Tôi đã làm việc cho công ty sản xuất cơ khí từ tháng 6.2011, đến tháng 10.2016 công ty thông báo rằng do khó khăn nên tôi phải nghỉ ngừng việc đến tháng 5.2017 và công ty vẫn đóng bảo hiểm cho tôi. Tháng 12.2016 công ty thông báo yêu cầu tôi có mặt ở công ty để thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ (HĐLĐ của tôi đã ký không xác định thời hạn từ năm 2015 rồi). Tôi xin nhờ sự trợ giúp của văn phòng luật sư trường hợp công ty yêu cầu chấm dứt HĐLĐ với tôi có đúng quy định pháp luật ko? Nếu chấm dứt HĐLĐ ko xác định thời hạn thì tôi có quyền gì đối với công ty Tôi xin chân thành cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 38 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Ngoài ra, Điều 39 “Bộ luật lao động năm 2019” cũng quy định về các trường hợp người sử dung lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng
Theo như bạn trình bày thì bạn kí hợp đồng không thời hạn do đó công ty cần thông báo cho bạn biết trước ít nhất 45 ngày kèm theo lý do đơn phương chấm dứt theo Điều 38 “Bộ luật lao động năm 2019”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Trường hợp công ty không tuân thủ các quy định Điều 38 “Bộ luật lao động năm 2019” thì theo Điều 42 “Bộ luật lao động năm 2019” bạn sẽ được bồi thường các khoản sau:
"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
Nế công ty không bồi thường cho bạn thì bạn có thể kiến nghị lên tổ chức công đoàn của công ty để được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Trường hợp không có tổ chức công đoàn hoặc tổ chức công đoàn không đứng ra bảo vệ quyền, lợi ích cho bạn thì bạn yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện việc hòa giải tranh chấp giữa hai bên. Nếu không đồng ý với kết quả hòa giải hoặc bên kia không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì bạn có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Ngoài ra, Khoản 3 Điều 36 “Bộ luật lao động năm 2019” cũng nêu rõ hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp “Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động”. Theo đó, nếu bạn đồng ý thì việc chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện đúng pháp luật căn cứ theo quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động năm 2019” như sau:
"Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."