Hiện nay, Bộ luật dân sự đề cập đến vấn đề phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Vậy quy định về việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là phán quyết trọng tài nước ngoài?
- 2 2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài nào sẽ được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam?
- 3 3. Các quy định chung về quyền công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài:
- 4 4. Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
1. Thế nào là phán quyết trọng tài nước ngoài?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 3
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài nào sẽ được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại Điều 424
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp trên và dựa trên nguyên tắc có đi có lại.
Lưu ý:
– Những phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét và cho công nhận, thi hành tại Việt Nam được coi là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
Như vậy, để phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam, phán quyết đó phải thỏa mãn được hai yếu tố, đó là:
– Quốc gia của trọng tài ban hành phán quyết.
– Tính chất của phán quyết.
Khi một phán quyết trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam thì phán quyết đó sẽ có “hiệu lực pháp luật” như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật.
3. Các quy định chung về quyền công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài:
– Về quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Với đối tượng là cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam. Còn đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hay tài sản có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
– Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Theo quy định, đương sự sẽ có các quyền được kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao xét lại theo quy định.
– Giá trị của phán quyết trọng tài nước ngoài: nếu như được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam thì sẽ có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
– Sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật thì phán quyết của Trọng tài nước ngoài mới được thi hành tại Việt Nam.
– Theo nguyên tắc, Tòa án có trách nhiệm chuyển giao phán quyết của Trọng tài nước ngoài thông qua phương thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định.
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Và việc chuyển tiền này sẽ được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật.
4. Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
4.1. Hồ sơ để làm thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
– Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
– Giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Nếu như điều lệ không quy định thì cần phải có những giấy tờ kèm theo như sau:
+ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
+ Thỏa thuận trọng tài giữa các bên (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
(căn cứ tại Điều 452 và Điều 453 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
4.2. Trình tự thực hiện thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
Bước 1: Chuẩn bị đơn yêu cầu và gửi đơn:
Sau khi chuẩn bị đơn yêu cầu thì người được thi hành sẽ phải gửi đơn kèm theo giấy tờ như phần 4.1 đến Bộ Tư pháp Việt Nam trên cơ sở quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc nếu như Bộ luật tố tụng dân sự không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì sẽ nộp đến Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam.
Thời hạn gửi đơn là 03 năm, tính từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật.
Bước 2: Thực hiện chuyển hồ sơ cho Tòa án:
Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định.
Nếu như rơi vào trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án, sau đó nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
Bước 3: Thụ lý hồ sơ:
Tòa án có thẩm quyền xem xét, thụ lý hồ sơ. Sau đó có thông báo đến cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp bằng văn bản.
Thời hạn giải quyết là trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến.
Nếu như sau khi thực hiện thụ lý, Tòa án xét thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam thì khi đó, Tòa án sẽ có quyết định thực hiện việc chuyển hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền. Sau đó, thực hiện việc xóa tên yêu cầu trong sổ thụ lý.
Bước 4: Quá trình chuẩn bị xét đơn yêu cầu:
Tòa án sẽ ra một trong số quyết định sau bao gồm:
– Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
– Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
– Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Thời gian chuẩn bị là trong vòng 02 tháng, tính từ ngày thụ lý.
Nếu trong quá trình chuẩn bị xét đơn, thấy có vấn đề nào chưa rõ thì Tòa án có quyền được yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn.
Và thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu sẽ được kéo dài, tuy nhiên sẽ không được quá 02 tháng.
Bước 5: Thực hiện họp xét đơn yêu cầu:
– Tổ chức phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu. Thành phần bao gồm:
+ Thẩm phán: số lượng 03.
+ Trong đó, có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
+ Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
+ Người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp một trong số người đó vắng mặt có lý do chính đáng lần thứ nhất thì sẽ phải hoãn phiên họp.
– Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên.
Cuối cùng, Hội đồng sẽ ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Lưu ý:
– Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: