Khái quát về công chứng? Công chứng được dịch với tên trong tiếng Anh là gì? Công chứng xong người mua mới chuyển tiền có an toàn không?
Trên thực tế khi công chứng xảy ra, một công chứng viên chứng nhận tính xác thực của bất kỳ chữ ký nào được gắn vào tài liệu. Công chứng viên đóng vai trò là đại diện pháp lý để chứng kiến tính xác thực của chữ ký được gắn vào chứng thực pháp lý. Văn bản công chứng có giá trị pháp lý vì công chứng viên đóng vai trò là nhân chứng trung lập của bên thứ ba. Công chứng viên không nhận thù lao từ chính phủ cho công việc của họ. Việc công chứng yêu cầu công chứng viên phải chứng kiến chữ ký và thường là con dấu của công chứng viên. Vậy việc công chứng xong người mua mới chuyển tiền có an toàn không? Hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây:
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015;
– Luật Công chứng năm 2014.
Mục lục bài viết
1. Khái quát về công chứng?
Văn bản công chứng là văn bản đã được cơ quan công chứng xác nhận tính xác thực. Công chứng bao gồm việc chứng kiến và ghi lại việc ký các tài liệu để đảm bảo quá trình này không có gian lận và để đảm bảo rằng các tài liệu đó có thể được tin cậy bởi các cơ quan có thẩm quyền đã yêu cầu chúng.
Các văn bản công chứng đã được ký trước mặt công chứng viên và kiểm tra tính xác thực. Công chứng viên là một quan chức xác minh danh tính của mọi người ký vào tài liệu, chứng kiến các chữ ký, ghi lại hành động vào nhật ký chính thức và đánh dấu tài liệu bằng con dấu (hoặc “con dấu”).
Các tài liệu thường yêu cầu công chứng nếu chúng xử lý các vấn đề tài chính hoặc pháp lý quan trọng đòi hỏi sự tin tưởng lớn vào tất cả các bên có tên trong tài liệu. Những loại giấy tờ khác có thể cần công chứng là những loại giấy tờ tiềm ẩn nguy cơ lừa đảo.
Ví dụ: nếu bạn chỉ định một người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bạn đang ký một số tiền lớn và bạn sẽ không có mặt để bảo đảm cho giao dịch. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu ô tô hoặc bất động sản, giấy ủy quyền, di chúc và ủy thác, chỉ thị nâng cao và các biểu mẫu khác liên quan đến chăm sóc sức khỏe, và giấy phép súng ngắn, chỉ là một vài ví dụ trong số nhiều loại giấy tờ thường yêu cầu công chứng.
Văn bản công chứng có giá trị pháp lý vì công chứng viên đóng vai trò là nhân chứng trung lập của bên thứ ba về tính xác thực của một hoặc nhiều bên ký kết thỏa thuận, bản tuyên thệ, chứng thực hoặc các tài liệu tương tự khác.
Các công chứng viên thường không nhận được bất kỳ khoản thù lao nào từ hoạt động công chứng cho công việc của họ bởi vì đa phần các phòng công chứng hiện nay đang hướng tới tự chủ hoàn toàn về tài chính theo như quy định của pháp luật hiện hành. Yêu cầu quan trọng nhất đối với việc công chứng là các chữ ký trên văn bản phải được chứng thực bởi công chứng viên.
Ưu điểm quan trọng nhất của việc công chứng tài liệu là nó được yêu cầu về mặt pháp lý trong một số trường hợp. Ngay cả khi nó không được yêu cầu về mặt pháp lý, việc công chứng làm tăng sự tin tưởng rằng một tài liệu đã được các bên liên quan thực sự ký.
Mặt khác, các công chứng viên đôi khi được yêu cầu chứng kiến chữ ký và các tài liệu chính thức khác không cần công chứng. Trong một số trường hợp, việc sử dụng con dấu công chứng có thể làm mất giá trị của các giấy tờ này.
2. Công chứng được dịch với tên trong tiếng Anh là gì?
Công chứng được dịch với tên trong tiếng Anh là: “Notarized”.
3. Công chứng xong người mua mới chuyển tiền có an toàn không?
Công chứng viên sau khi nhận được một tài liệu được công chứng thì có nghĩa là việc công chứng viên đó sẽ thực hiện việc xác nhận một chữ ký là hợp pháp – và không có gì hơn. Công chứng viên không bắt buộc (hoặc dự kiến) phải đọc qua tài liệu, đánh giá tài liệu đó cho bạn hoặc cung cấp lời khuyên pháp lý. Công chứng viên của bạn cũng sẽ không cảnh báo bạn về bất kỳ vấn đề nào mà bạn có thể đang đăng ký. Tất cả những gì họ làm là xác minh ai đã ký một tài liệu và khi nào.
Các tài liệu có thể trở thành chính thức hoặc không ngay lập tức sau khi được công chứng. Nếu một chữ ký hợp lệ là tất cả những gì cần thiết để thực hiện một thỏa thuận, thì một tài liệu đã được ký và công chứng hợp lệ có thể làm được điều đó. Hãy hỏi luật sư địa phương để được hướng dẫn về tình huống cụ thể của bạn và luật pháp địa phương.
– Nhiệm vụ của công chứng viên
Công việc của một công chứng viên là đảm bảo rằng tất cả các chữ ký trên một văn bản là hợp pháp. Điều này xảy ra trong một loạt các bước kiểm tra cẩn thận:
+ Xác minh danh tính: Một công chứng viên yêu cầu nhận dạng từ bất kỳ ai ký tài liệu và ghi lại chi tiết về các tài liệu nhận dạng mà mỗi cá nhân cung cấp.
+ Người ký sẵn sàng: Công chứng viên phải tìm kiếm dấu hiệu của việc cưỡng chế. Ngay cả khi bạn không thích nội dung trong tài liệu, bạn đang tự ý ký hay ai đó đang ép bạn ký?
+ Có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn: Công chứng viên phải xác minh rằng những người ký ở trong tình trạng mà họ có thể thực sự hiểu những gì họ đang ký và rằng họ có đủ năng lực pháp lý để ký. Nếu một cá nhân bị say, uống thuốc nặng hoặc không thể hiểu chuyện gì đang xảy ra vì bất kỳ lý do gì, công chứng viên không thể công chứng tài liệu theo như quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động công chứng.
Trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:
“Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.”
Ngoài ra, tại Điều 16
“ Điều 16. Thanh toán trong giao dịch bất động sản
1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.
2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng”.
Trên cơ sở quy định tại Bọ luật Dân sự năm 2015 thì bản chất của hợp đồng đó chính là những giao dịch dân sự. Do đó mà trong giao dịch dân sự luôn đề cao ý chí, việc tự thỏa thuận của các bên đó là tiêu chí căn ban mà các bên khi tham gia vào giao dịch cần phải tuân thủ. Do đó mà hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch của công chứng viên với khách hàng và bên mua và bến bán bất động sản cũng được xây dựng trên ý chí thỏa thuận của các bên.
Hiện tại pháp luật không quy định một thời điểm thanh toán cụ thể bởi vì việc thanh toán tiền mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên. Cũng chính vì vậy mà các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về thời điểm thanh toán và số tiền thanh toán.
Trên thực tế thì hoạt động mua bán động sản và bất động sản không chỉ dừng lại ở việc công chứng hợp đồng mà sau khi công chứng thì bên bán và bên mua cũng sẽ cần thực hiện rất nhiều bước tiếp theo mà các bước có thể mang lại rủi ro lớn đối với bên mua do đó mà việc công chứng xong mới chuyển tiền là có thể thực hiện được nhưng chưa thật sự an toàn.
Sự chưa an toàn được thấy rõ hơn khi việc đăng ký sang tên đất đai hoặc nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ tài chính về thuế thì bên mua không thể tự thực hiện được thủ tục sang tên đó là một trong những khó khăn để giải quyết được có thể là tương đối khó. Pháp luật không quy định thời điểm thanh toán tiền mua bán đất. Do đó, việc giữ lại tiền mang lại nhiều lợi ích cho bên mua tránh được những rủi ro phát sinh.
Dó đó, để tránh được rủi do cho cả bên mua và bên bán trong hoạt động mua bán thì cả bên mua và bên bán bất đông sản là nhà đất thì cần phải hiểu rõ được các bước trong hoạt động mua bán này. Để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên có thể thực hiện theo thủ tục sau:
– Bước 1: Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định tại điều 502
– Bước 2: Các bên cần nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên môi trường hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản sau khi công chứng hợp đồng mua bán giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ Khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký sang tên quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc sổ hồng);
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua (mỗi loại 02 bản có chứng thực);
+ Hợp đồng về quyền sử dụng đất bản gốc và bản có công chứng;
+ Bản sao giấy đăng ký kết hôn (nếu đã kết hôn),
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính);
+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);
+ Tờ khai đăng ký thuế;
+ Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên Môi trường chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để ra thông báo thuế, Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện thủ tục sang tên. Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là 10 ngày làm việc
– Bước 3: Sau khi nộp hồ sơ đầy đủ thì các bên sẽ nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả, bạn đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính. Một số nghĩa vụ tài chính hai bên cần thực hiện: Nộp Thuế thu nhập cá nhân; Lệ phí trước bạ; Phí cấp phôi sổ mới; Lệ phí thẩm định hồ sơ và đo đạc đất đai.
– Bước 4: Nhận sổ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký đất đai. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bên mua mang hóa đơn quay lại để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình.