Luật đất đai 2013 hiện nay quy định cụ thể về các điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, vậy theo đó còn nợ tiền sử dụng đất có được tặng cho quyền sử dụng đất không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất?
Hiện nay, để tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Một là, đất phải có Sổ đỏ, Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền trên đất).
Hai là, đất phải đảm bảo không có tranh chấp xảy ra.
Ba là, quyền sử dụng đất không mang ra để đảm bảo kê biên thi hành án.
Bốn là, đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, pháp luật quy định những trường hợp sau sẽ không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể là:
– Đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
– Đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoại trừ các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với đất trồng lúa, cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận tặng cho.
– Đối với đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng thì cá nhân, hộ gia đình không được nhận tặng cho nếu như không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
(theo căn cứ quy định tại Điều 191
Theo những căn cứ trên, người sử dụng đất đáp ứng đủ các điều kiện để tặng cho đất và không thuộc các trường hợp không được nhận tặng cho thì giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất mới diễn ra hợp pháp.
2. Còn nợ tiền sử dụng đất có được tặng cho quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013, khi có Giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền của mình liên quan đến quyền sử dụng đất, trong đó có quyền được tặng cho quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, bên cạnh đó phải đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ tài chính. Theo đó, luật đất đai có quy định trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Do đó, trường hợp người sử dụng đất còn đang nợ tiền sử dụng đất thì không thực hiện giao dịch tặng cho đất đai được mà phải thực hiện nộp đầy đủ số tiền đó thì mới có thể thực hiện tặng cho.
3. Quy trình thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC, trước khi tặng cho quyền sử dụng đất, chủ sử dụng phải thực hiện thanh toán nợ tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Mẫu kê khai thanh toán nợ (mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 76/2014/TT-BTC).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đến cơ quan thuế có thẩm quyền.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu:
– Khi nhận giấy tờ, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
– Cơ quan thuế xác nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 76/2014/TT-BTC).
– Sau đó, người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Lưu ý:
– Hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ tiền sử dụng đất sau 05 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận hoặc chưa thanh toán hết nợ trong thời hạn 05 năm thì khi đó, tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Cụ thể, cá nhân, hộ gia đình nộp tiền sử dụng đất như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = tiền sử dụng đất còn nợ: tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận x tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
4. Mẫu thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Cục Thuế:…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……….. /TB-CCT | ………., ngày…….. tháng ……. năm …… |
THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ đề nghị của hộ gia đình, cá nhân về việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất, Cơ quan Thuế xác nhận việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất như sau:
1. Tên người sử dụng đất:
– Ngày tháng năm sinh:
– Số chứng minh thư: Ngày cấp: Nơi cấp:
– Địa chỉ nơi cư trú:
– Điện thoại: Email:
2. Thửa đất đang được ghi nợ tiền sử dụng đất
2.1. Địa chỉ thửa đất:
2.2. Loại đường/khu vực:
2.3. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất (m2):
2.4. Loại đất tính thu tiền sử dụng đất:
2.5. Giá đất tính tiền sử dụng đất:
2.6. Số tiền sử dụng đất được giảm (nếu có):
2.7. Số tiền sử dụng đất phải nộp:
2.8. Số tiền sử dụng đất được ghi nợ:
– Số tiền được ghi nợ đối với đất trong hạn mức:
– Số tiền được ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:
3. Thanh toán nợ
3.1. Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán:
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán trong hạn mức:
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán ngoài hạn mức:
3.2. Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ:
– Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ trong hạn mức:
– Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ ngoài hạn mức:
3.3. Số tiền sử dụng đất đề nghị thanh toán nợ:
– Số tiền ghi nợ đối với đất trong hạn mức:
– Số tiền ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:
3.4. Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại (nếu có):
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại trong hạn mức (nếu có):
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại ngoài hạn mức (nếu có):
NGƯỜI THANH TOÁN NỢ Ngày ..…. tháng ..…. năm …..… (Ký, ghi rõ họ tên) | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ XÁC NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
5. Quy trình tặng cho quyền sử dụng đất:
* Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Dự thảo hợp đồng tặng cho.
– Bản sao giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
– Sổ hộ khẩu.
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh tình trạng đất đai xác nhận tài sản chung hay tài sản riêng: ví dụ như giấy chứng nhận đăng kí kết hôn; văn bản cam kết về tài sản,
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Các giấy tờ khác theo yêu cầu (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ đến phòng công chứng:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đến tổ chức công chứng để công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
* Thực hiện kê khai thuế, lệ phí.
* Thực hiện sang tên sổ đỏ, sổ hồng (Giấy chứng nhận).
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động (theo mẫu số 09/ĐK).
– Hợp đồng tặng cho.
– Giấy chứng nhận đã cấp (bản sao).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Nếu có nhu cầu, cá nhân, hộ gia đình sẽ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 4: Giải quyết yêu cầu và trả kết quả:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ và thực hiện các quy trình sau đây:
– Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì cơ quan gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính.
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Cuối cùng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật đất đai 2013.