Tôi có yêu 1 người con gái, chúng tôi đã sống và quan hệ với nhau như vợ chồng. Tuy nhiên, người đó lại về kết hôn với người khác. Vậy có bị coi là vi phạm luật hôn nhân không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có yêu 1 người con gái, chúng tôi đã sống và quan hệ với nhau như vợ chồng. Tôi và gia đình cũng dự định trong năm 2014 sẽ về quê em xin hỏi cưới em ấy cho tôi. Lý do sống chung với nhau mà vẫn chưa hỏi cưới em ấy là vì tôi và gia đình đang để tang người thân, qua tết thì mới xả tang. Vào tháng 1/2014 này, em ấy trốn tôi về quê tổ chức đám cưới với người khác, khi tôi biết chuyện và hỏi lý do thì được biết là do gia đình em ấy sắp đặt cuộc hôn nhân này. Bây giờ em ấy rất hối hận về quyết định sai lầm này và muốn quay lại sống với tôi…Vì yêu em ấy thật lòng và thật sự hiểu con người em ấy, tôi quyết định tha thứ mọi lỗi lầm, và vẫn muốn cưới em ấy làm vợ.
Tuy nhiên trước đây em ấy có làm giấy đăng ký kết hôn với người chồng hiện giờ, nhưng vì trốn tôi lén lút thực hiện nên không có thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký, lý do là người chồng đó vẫn chưa có giấy xác nhận độc thân của địa phương. Lúc đó em ấy chỉ khai thông tin vào giấy và cả 2 cùng ký tên trước, sau đó nhờ 1 nguời quen trong UBND làm giúp, sẽ gửi giấy độc thân sau. Và cho đến giờ thì đã gửi cho UBND giấy độc thân đó rồi. Bây giờ UBND yêu cầu cả 2 người cùng đến nơi đăng ký, cùng ký tên vào 1 loại giấy tờ gì đó để xác nhận và lấy giấy đăng ký kết hôn về. Tôi muốn hỏi hai vấn đề sau:
– Nhờ người làm giúp vậy thì giấy đăng ký kết hôn đó đã hoàn tất chưa, đã được pháp luật việt nam công nhận vợ chồng chưa, hay phải còn bước ký tên cuối cùng này. Vì nếu chưa là vợ chồng thì em ấy không cần phải làm thủ tục li dị phải không?
– Nếu như giấy đăng ký kết hôn đó thật sự đã được pháp luật công nhận, thì em ấy là vợ người khác, nếu em ấy và tôi cùng bỏ trốn đến 1 nơi khác sinh sống và không ai tìm thấy được, vài năm sau dẫn 1 đứa con về tạ tội với gia đình thì tôi có vi phạm pháp luật gì không? Nếu vi phạm thì sẽ phạm vào luật hình sự hay hành chính, hoặc là vi phạm khác, và mức độ xử lý vi phạm đó là gì ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký quản lý hộ tịch, tại Điều 18 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn. Theo đó, thủ tục kết hôn chỉ hoàn tất khi hai bên nam, nữ có mặt tại UBND cấp xã để ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng”.
Như vậy, bạn gái của bạn chưa đến ký Giấy chứng nhận kết hôn thì hôn nhân này chưa được công nhận về mặt pháp lý. Bạn gái của bạn có thể làm thủ tục rút hồ sơ đăng ký kết hôn, căn cứ theo Điểm 2 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP:
“…
h) Khi một bên hoặc cả hai bên nam, nữ đề nghị rút hồ sơ đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lại hồ sơ, đồng thời hướng dẫn đương sự nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp xác nhận tình trạng hôn nhân để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân về việc chưa đăng ký kết hôn; đối với trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thông báo cho Thủ trưởng đơn vị của người đó để biết.”
Sau đó hai bạn có thể tiến hành đăng ký kết hôn hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình:
“Điều 9. Điều kiện kết hôn
1. Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính”.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.