Tư vấn thiết kế bao gồm nhiều công việc khác nhau với sự tham gia của các chuyên gia trong ngành, có thể bao gồm công việc: thiết kế cơ sở, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình. Vậy theo quy định thì có thể vừa tư vấn thiết kế vừa giám sát cho một công trình hay không?
Mục lục bài viết
1. Có thể vừa tư vấn thiết kế vừa giám sát 1 công trình không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu năm 2023, có quy định về vấn đề bảo đảm cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu. Theo đó, ngoại trừ trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của các gói thầu EPC, EP, EC, các chìa khóa trao tay phải độc lập về tính chất pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn căn cứ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu năm 2023; các điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 3
-
Lập báo cáo để xuất, thẩm tra báo cáo để xuất chủ trương đầu tư;
-
Lập báo cáo nghiên cứu, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hoạt động đầu tư;
-
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;
-
Lập báo cáo kinh tế kĩ thuật, thẩm tra báo cáo kinh tế kĩ thuật;
-
Khảo sát xây dựng;
-
Lập hồ sơ thiết kế, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;
-
Lập kế hoạch tổng thể, thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, lập và thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời sơ tuyển đối với bên dự thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong hoạt động đấu thầu; đánh giá hồ sơ dự tuyển, đánh giá hồ sơ quan tâm, đánh giá hồ sơ đề xuất và hồ sơ dự thầu của các bên dự thầu; thẩm định kết quả đánh giá thành phần hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm và kết quả lựa chọn các nhà thầu;
-
Tư vấn giám sát.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Luật Đấu thầu năm 2023 có quy định thêm, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý, trực tiếp góp vốn trong quá trình tham dự các gói thầu của nhau thì sẽ không cần phải đáp ứng quy định độc lập về tính chất pháp lý và độc lập về tài chính giữa nhà thầu với các chủ đầu tư, bên mời thầu.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì các nhà thầu hoàn toàn có thể vừa tư vấn thiết kế vừa giám sát cho cùng một công trình, một dự án, một gói thầu.
2. Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định 06/2021/NĐ-CP, có quy định về vấn đề giám sát thi công xây dựng công trình. Theo đó, công trình xây dựng cần phải được giám sát trong quá trình thi công công trình xây dựng đó. Nội dung thực hiện giám sát thi công công trình xây dựng sẽ bao gồm một số vấn đề cơ bản sau đây:
-
Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công công trình xây dựng so với thành phần hồ sơ dự thầu và so với hợp đồng xây dựng được ký kết giữa các bên, trong đó bao gồm: Nhân lực, trang thiết bị thi công công trình xây dựng, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của các nhà thầu trong quá trình thi công công trình xây dựng;
-
Kiểm tra biện pháp thi công công trình xây dựng của các nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công công trình xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước đó. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về vấn đề an toàn, các biện pháp bảo đảm an toàn chi tiết đối với một số công việc đặc thù trong quá trình thi công, công việc có nguy cơ gây mất an toàn lao động cao trong quá trình thi công công trình xây dựng;
-
Xem xét, chấp thuận các nội dung được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định 06/2021/NĐ-CP do nhà thầu trình, yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung trong quá trình thi công công trình xây dựng, sao cho phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với quy định trong hợp đồng xây dựng. Trong trường hợp cần thiết, các chủ đầu tư có thể thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về vấn đề giao cho nhà thầu giám sát thi công công trình xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện một số nội dung nhất định;
-
Kiểm tra, chấp thuận vật liệu, nguyên liệu, cấu kiện, sản phẩm, các trang thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
-
Kiểm tra nhà thầu, đôn đốc nhà thầu thi công công trình xây dựng, các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường phù hợp với yêu cầu của thiết kế xây dựng và phù hợp với tiến độ thi công của công trình xây dựng;
-
Giám sát quá trình thực hiện quy định về quản lý an toàn trong quá trình thi công công trình xây dựng, giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình lân cận khác và các công tác quan trắc công trình xây dựng;
-
Đề nghị chủ đầu tư tổ chức hoạt động điều chỉnh thiết kế công trình xây dựng khi phát hiện có sai sót, bất hợp lý liên quan đến thiết kế công trình;
-
Yêu cầu các nhà thầu tạm dừng thi công công trình xây dựng khi nhận thấy chất lượng thi công không đảm bảo với yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công công trình xây dựng không đảm bảo an toàn, vi phạm quy định của pháp luật về vấn đề quản lý an toàn lao động, có khả năng làm xảy ra nguy cơ tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn vệ sinh lao động; chủ trì, phối hợp với các bên có liên quan trong quá trình giải quyết vướng mắc, phát sinh trong khi thi công công trình xây dựng, phối hợp xử lý và khắc phục sự cố theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
-
Kiểm tra kết quả, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, nguyên liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công công trình xây dựng và các loại giấy tờ, tài liệu khác có liên quan, để phục vụ cho quá trình nghiệm thu công trình; kiểm tra bản vẽ và xác nhận bản vẽ hoàn công của các chủ đầu tư;
-
Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng đối với toàn bộ hạng mục, từng hạng mục nhất định, bộ phận công trình, công trình xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
-
Thực hiện công tác thí nghiệm căn cứ theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 của Nghị định 06/2021/NĐ-CP; kiểm tra khối lượng và xác nhận khối lượng thi công công trình xây dựng;
-
Thực hiện một số nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Như vậy, giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm một số nội dung nêu trên.
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư khi giám sát công trình:
Căn cứ theo quy định tại Điều 121 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công công trình xây dựng. Theo đó:
(1) Chủ đầu tư có một số quyền sau đây:
-
Tự thực hiện hoạt động giám sát thi công công trình xây dựng khi đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, tự chịu trách nhiệm về kết quả giám sát thi công của mình;
-
Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công công trình xây dựng; theo dõi, yêu cầu, giám sát các nhà thầu trong quá trình thi công công trình xây dựng, thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết giữa các bên;
-
Thay đổi, yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát thi công công trình xây dựng trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định pháp luật;
-
Đình chỉ thực hiện, chấm dứt hợp đồng giám sát thi công công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
-
Một số quyền khác theo quy định trong hợp đồng giám sát thi công công trình xây dựng và theo quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Chủ đầu tư có một số nghĩa vụ sau đây:
-
Lựa chọn tư vấn giám sát đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại công trình, các công trình xây dựng để tiến hành hoạt động ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;
-
Thông báo cho các bên có liên quan về quyền, nghĩa vụ của tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng, xử lý kịp thời đối với những đề xuất của người giám sát thi công công trình xây dựng;
-
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công công trình xây dựng được ký kết giữa các bên;
-
Lưu giữ kết quả giám sát thi công công trình xây dựng;
-
Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực tham gia vào hoạt động giám sát thi công công trình xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, nghiệm thu sơ thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức do lỗi của mình gây ra;
-
Các nghĩa vụ khác theo quy định trong hợp đồng giám sát thi công công trình xây dựng và theo quy định của pháp luật có liên quan.
THAM KHẢO THÊM: