Nghỉ hưu có nghĩa là người lao động đạt đến độ tuổi nhất định không đáp ứng đầy đủ điều kiện về sức khỏe để có thể làm việc, khi đó tiền hưu trí đóng vai trò vô cùng quan trọng để giúp cho người lao động về hưu, đây cũng được xem là chế độ dành cho những người lao động lớn tuổi. Vậy có thể tự đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu cao hay không?
Mục lục bài viết
1. Có thể tự đóng BHXH để hưởng lương hưu cao không?
Lương hưu là một trong những chế độ quan trọng dành cho những người lao động lớn tuổi. Quy định về lương hưu là một trong những quy định cần thiết để đảm bảo khả năng về tài chính cho người lao động khi người lao động đó đáp ứng độ tuổi nghỉ hưu. Trước hết, pháp luật có quy định cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về các trường hợp hưởng lương hưu như sau:
– Người đủ tuổi nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của
– Người đủ tuổi nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của
– Người lao động có độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019, đồng thời có từ đủ 15 năm làm việc khai thác than trong hầm lò;
– Người được xác định là bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về chế độ hưởng tiền lương hưu của người lao động. Theo đó, tiền lương hưu của người lao động được hưởng tương ứng với tỷ lệ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Cụ thể, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 được xác định là 16 năm, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2019 được xác định là 17 năm, lao động đã nghỉ hưu vào năm 2020 được xác định là 18 năm, lao động đang nghỉ hưu vào năm 2021 được xác định là 19 năm, lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được xác định là 20 năm, lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi được xác định là 15 năm. Và đồng thời, sau đó cứ tăng thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì cả người lao động nam và người lao động nữ đều sẽ được tính thêm 2%, tuy nhiên mức tối đa không vượt quá 75%.
Theo đó, mức hưởng lương hưu của người lao động hoàn toàn phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Vì vậy, nhiều người có nhu cầu tự tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện để có thể hưởng lương hưu cao hơn theo quy định của pháp luật. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện, theo đó thì người thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ đủ 15 Tuổi trở lên, đồng thời không thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bên cạnh đó, có nhiều hình thức tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau:
– Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng;
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện 03 tháng một lần;
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện 06 tháng một lần;
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện 12 tháng một lần;
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho nhiều năm, tuy nhiên không vượt quá 60 tháng một lần.
Tóm lại, người lao động theo nhu cầu của bản thân hoàn toàn có thể tham gia chế độ tự nguyện đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu cao, phù hợp với quy định của pháp luật và không bị pháp luật nghiêm cấm.
2. Để được hưởng lương hưu cần đáp ứng những điều kiện gì?
Để được hưởng lương hưu, người lao động cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
– Đối với người lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường, khi muốn được hưởng lương hưu cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các điều kiện sau: Khi người lao động đó nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, đồng thời đáp ứng quy định về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật lao động;
– Đối với trường hợp người lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019, theo đó, người lao động cần phải đáp ứng được độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động, đồng thời người lao động cần phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đặc biệt, trong trường hợp người lao động đã đáp ứng đầy đủ điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật để có thể hưởng lương hưu, tuy nhiên thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định là chưa đủ 20 năm thì sẽ được đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho đến khi người lao động đủ thời gian 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để có thể hưởng lương hưu;
– Đối với người lao động được xác định là lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã, là người hoạt động không chuyên trách ở xã/phường, thì khi nghỉ việc cần phải đáp ứng được các điều kiện sau: Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, và đáp ứng được độ tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ.
Theo đó, để được hưởng lương hưu thì lao động nam và lao động nữ cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, tùy từng trường hợp khác nhau.
3. Khi nào người lao động được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Theo đó:
– Người lao động có thời gian tham gia chế độ bảo hiểm xã hội cao hơn so với số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, thì khi người lao động đó nghỉ hưu, ngoài lương hưu thì người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần;
– Mức hưởng trợ cấp một lần sẽ được tính dựa trên số năm người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, và đồng thời cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ được tính bằng 0.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đó.
Như vậy, khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì người lao động sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi họ nghỉ hưu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu;
– Công văn 362/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ
THAM KHẢO THÊM: