Hợp đồng mua bán được xem là một trong những giao dịch dân sự phổ biến, đây là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán, hợp đồng mua bán được xem là căn cứ xác nhận hai bên có trao đổi hàng hóa. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì có thể hủy hợp đồng mua bán thỏa thuận miệng hay không?
Mục lục bài viết
1. Có thể hủy hợp đồng mua bán thỏa thuận miệng không?
hợp đồng mua bán được coi là cơ sở pháp lý, ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Thông thường, hợp đồng mua bán cần phải thể hiện một số điều khoản nhất định vì đây được xem là văn bản giải quyết tranh chấp trong trường hợp các bên xảy ra mâu thuẫn. Thông thường, hợp đồng mua bán sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên không ít trường hợp các bên lập hợp đồng mua bán thông qua hình thức thỏa thuận miệng.
Hợp đồng mua bán cũng là một trong những hình thức của giao dịch dân sự. Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo đó, giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà họ xác lập;
– Chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào;
– Nội dung và mục đích của giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật, không vi phạm điều cấm và không trái đạo đức xã hội;
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đó trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể.
Căn cứ theo quy định tại Điều 119 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hình thức của giao dịch dân sự. Theo đó:
– Giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó bao gồm hình thức bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể;
– Giao dịch dân sự được thể hiện thông qua các phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử cũng được coi là giao dịch bằng văn bản;
– Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản có tiến hành thủ tục công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cần phải tuân thủ theo quy định đó.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 430 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng mua bán tài sản. Theo đó, hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận của các bên, trong đó có bên mua và bên bán, theo đó bên bán sẽ cần phải có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua, đồng thời bên mua cần phải có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán. Đặc biệt, đối với hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác thì sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Về thời điểm giao kết hợp đồng, căn cứ theo quy định tại Điều 400 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:
– Hợp đồng được giao kết trên thực tế vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết hợp đồng;
– Trong trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng được coi là sự chấp nhận giao kết hợp đồng của các bên trong một khoảng thời gian nhất định, thì thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó;
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng;
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản sẽ được xác định là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản đó. Trong trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói, sau đó các bên xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng mua bán thỏa thuận miệng, khi các bên đã thỏa thuận xong những nội dung cơ bản của hợp đồng, thì đó sẽ được xác định là thời điểm các bên giao kết hợp đồng, và hợp đồng chính thức có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, các bên cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Trong trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì cần phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, trong trường hợp hợp đồng mua bán giao kết thông qua hình thức thỏa thuận miệng thì thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong những nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán. Các bên cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ theo thỏa thuận của mình. Một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng mà gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
2. Những trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại?
Theo phân tích nêu trên, hành vi đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán thỏa thuận bằng miệng mà gây ra thiệt hại thì về bản chất sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với phần thiệt hại xảy ra trên thực tế. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, hủy bỏ hợp đồng không cần phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo quy định tại Điều 423 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về vấn đề hủy bỏ hợp đồng. Theo đó:
– Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thuộc một trong những trường hợp như sau: bên còn lại vi phạm hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận ban đầu, bên còn lại vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng, các trường hợp khác do pháp luật quy định;
– Vi phạm nghiêm trọng theo quy định của pháp luật sẽ được xác định là hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên dẫn tới trường hợp bên còn lại không thể đạt được mục đích ban đầu trong quá trình giao kết hợp đồng;
– Bên hủy bỏ hợp đồng bắt buộc phải thông báo ngay cho bên còn lại về việc hủy bỏ hợp đồng, nếu không thông báo mà gây ra thiệt hại thì bên hủy bỏ hợp đồng sẽ cần phải có trách nhiệm bồi thường.
Theo đó thì có thể nói, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không cần phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thuộc một trong những trường hợp như sau:
– Bên còn lại vi phạm hợp đồng được xác định là điều kiện hủy bỏ hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận ban đầu;
– Bên còn lại vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;
– Các trường hợp khác do pháp luật quy định cụ thể.
3. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 427 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng. Theo đó:
– Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng đó sẽ không có hiệu lực được tính bắt đầu kể từ thời điểm giao kết, theo đó thì các bên cũng không cần phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận ban đầu, ngoại trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và các thỏa thuận liên quan đến giải quyết tranh chấp;
– Khi hủy bỏ hợp đồng thì các bên cần phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí hợp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí bảo quản và phát triển tài sản. Việc hoàn trả cần phải được thực hiện bằng hiện vật, trong trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì sẽ quy đổi ra thành tiền để hoàn trả, trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả đó cần phải được thực hiện tại cùng một thời điểm, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên còn lại sẽ được yêu cầu bồi thường. Đồng thời, việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan tới quyền nhân thân sẽ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Trong trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định tại Điều 423, Điều 424, Điều 425, vô 426 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng sẽ được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, đồng thời bên hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này cần phải chịu trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự năm 2015.
THAM KHẢO THÊM: