Chế độ thai sản dành cho lao động nữ theo quy định pháp luật. Có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản có được hưởng không?
Bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người lao động bắt buộc tham gia khi đi làm ở tại các đơn vị, doanh nghiệp. Trong đó, chế độ thai sản là một trong các chế độ đặc biệt của lao động nữ khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Vậy quy định về chế độ và mức hưởng thai sản được tính ra sao? Hay khi người lao động nữ mang thai mới tham gia đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không? Bài viết dưới đây Luật Dương gia sẽ làm rõ các vấn đề trên như sau:
Căn cứ pháp lý:
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để hưởng chế độ thai sản dành cho nữ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 31
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, theo căn cứ trên, lao động nữ hưởng chế độ thai sản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 06 tháng bảo hiểm trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Mang thai có được tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng thai sản?
Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, chỉ cần người lao động thuộc đối tượng đề cập trong các trường hợp dưới đây thì thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ)Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.”
Như vậy, dựa vào quy định trên, người lao động mang thai vẫn tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện thời gian đóng bảo hiểm tối thiều 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh như phân tích ở trên vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản bình thường.
Thời gian mang thai của phụ nữ thường rơi vào là 09 tháng. Thực tế có trường hợp có người sẽ sinh sớm hơn thời gian trên. Do vậy, người lao động phải xem xét kĩ thời gian bắt đầu mình mang thai để kịp thời tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tối thiểu 06 tháng để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Có những trường hợp đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội rất dễ sẽ bị cơ quan bảo hiểm xã hội thanh tra do có sự nghi ngờ về việc trục lợi tiền bảo hiểm xã hội. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất của mình, người lao động nữ phải xem xét kĩ tình hình để cân nhắc thời gian đóng bảo hiểm càng sớm càng tốt để đủ thời gian đóng hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
3. Chế độ thai sản dành cho lao động nữ:
Căn cứ tại Điều 38, Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các chế độ thai sản dành cho lao động nữ như sau:
Được nghỉ làm hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Trợ cấp một lần khi sinh con:
– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Hiện nay mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng.
Mức trợ cấp một lần khi sinh con = 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
– Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản trong 06 tháng. Số tiền chế độ thai sản mà lao động nữ được hưởng mức quy định như sau:
Mức hưởng hàng tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản :
4.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ gì?
– Bản sao giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con
– Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân)
4.2. Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian cũng như cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên, người lao động sẽ nộp hồ sơ tại doanh nghiệp nơi làm việc trong thời gian 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Còn nếu người lao động đã nghỉ hẳn thì sẽ tự nộp hồ sơ tại Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú.