Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Bảo hiểm xã hội

Có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản có được hưởng không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chế độ thai sản dành cho lao động nữ theo quy định pháp luật. Có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản có được hưởng không?

      Bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người lao động bắt buộc tham gia khi đi làm ở tại các đơn vị, doanh nghiệp. Trong đó, chế độ thai sản là một trong các chế độ đặc biệt của lao động nữ khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Vậy quy định về chế độ và mức hưởng thai sản được tính ra sao? Hay khi người lao động nữ mang thai mới tham gia đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không? Bài viết dưới đây Luật Dương gia sẽ làm rõ các vấn đề trên như sau:

      Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện để hưởng chế độ thai sản dành cho nữ:
      • 2 2. Mang thai có được tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng thai sản?
      • 3 3. Chế độ thai sản dành cho lao động nữ:
      • 4 4. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản:
        • 4.1 4.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ gì?
        • 4.2 4.2. Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?

      1. Điều kiện để hưởng chế độ thai sản dành cho nữ:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

      “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Lao động nữ mang thai;

      b) Lao động nữ sinh con;

      c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

      Như vậy, theo căn cứ trên, lao động nữ hưởng chế độ thai sản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

      Xem thêm:  Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      – Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 06 tháng bảo hiểm trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      – Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

      2. Mang thai có được tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng thai sản?

      Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, chỉ cần người lao động thuộc đối tượng đề cập trong các trường hợp dưới đây thì thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

      “Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

      a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

      b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

      c) Cán bộ, công chức, viên chức;

      d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

      đ)Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

      e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

      g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

      h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

      i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

      2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

      3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

      4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

      5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

      Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.”

      Như vậy, dựa vào quy định trên, người lao động mang thai vẫn tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện thời gian đóng bảo hiểm tối thiều 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh như phân tích ở trên vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản bình thường.

      Xem thêm:  Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Thời gian mang thai của phụ nữ thường rơi vào là 09 tháng. Thực tế có trường hợp có người sẽ sinh sớm hơn thời gian trên. Do vậy, người lao động phải xem xét kĩ thời gian bắt đầu mình mang thai để kịp thời tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tối thiểu 06 tháng để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

      Có những trường hợp đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội rất dễ sẽ bị cơ quan bảo hiểm xã hội thanh tra do có sự nghi ngờ về việc trục lợi tiền bảo hiểm xã hội. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất của mình, người lao động nữ phải xem xét kĩ tình hình để cân nhắc thời gian đóng bảo hiểm càng sớm càng tốt để đủ thời gian đóng hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

      3. Chế độ thai sản dành cho lao động nữ:

      Căn cứ tại Điều 38, Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các chế độ thai sản dành cho lao động nữ như sau:

      Được nghỉ làm hưởng chế độ thai sản:

      Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

      Xem thêm:  Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Trợ cấp một lần khi sinh con: 

      – Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

      Hiện nay mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng.

      Mức trợ cấp một lần khi sinh con = 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng

      – Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

      Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con:

      – Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản trong 06 tháng. Số tiền chế độ thai sản mà lao động nữ được hưởng mức quy định như sau:

      Mức hưởng hàng tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

      4. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản:

      4.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ gì?

      – Bản sao giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con

      – Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân)

      4.2. Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?

      Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian cũng như cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

      “1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

      Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

      Như vậy, theo quy định trên, người lao động sẽ nộp hồ sơ tại doanh nghiệp nơi làm việc trong thời gian 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Còn nếu người lao động đã nghỉ hẳn thì sẽ tự nộp hồ sơ tại Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản có được hưởng không? thuộc chủ đề Có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản có được hưởng không, thư mục Bảo hiểm xã hội. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Đối tượng hưởng chế độ thai sản. Các chế độ được hưởng thai sản khi sinh con. Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản không?
      • Hướng dẫn phụ huynh cách đăng ký tài khoản VssID cho con
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh
      • Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị phạt bao nhiêu?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Thủ tục đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng, ATM?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Đối tượng hưởng chế độ thai sản. Các chế độ được hưởng thai sản khi sinh con. Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

      Xem thêm

      Tags:

      Có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản có được hưởng không


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Đối tượng hưởng chế độ thai sản. Các chế độ được hưởng thai sản khi sinh con. Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34564