Hiện nay, dịch vụ cầm đồ là một trong những loại hình dịch vụ khá phổ biến trong xã hội. Tuy nhiên có nhiều trường hợp công ty kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay với mức lãi suất cao và bị cơ quan có thẩm quyền điều tra về hành vi cho vay nặng lãi. Vậy có được xóa nợ khi chủ cầm đồ bị xử lý về hành vi cho vay nặng lãi hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được xoá nợ khi chủ cầm đồ bị xử lý cho vay nặng lãi?
Hiện nay, có nhiều trường hợp cho vay nặng lãi, tuy nhiên người vay chưa thanh toán được đầy đủ số lãi và số nợ gốc đã thỏa thuận thì chủ cầm đồ đã bị bắt, điều tra và xử lý về tội cho vay nặng lãi theo quy định của Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015. Việc chủ tiệm cầm đồ bị khởi tố về hành vi cho vay nặng lãi có nghĩa rằng, hành vi của chủ tiệm cầm đồ đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, hành vi sai phạm của chủ tiệm cầm đồ đến đâu thì pháp luật sẽ xử lý đến đó bằng một bản án có hiệu lực pháp luật. Nhiều người hiện nay đặt ra câu hỏi: Có được xóa nợ khi chủ tiệm cầm đồ bị xử lý cho vay nặng lãi hay không? Để trả lời được vấn đề này, cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về hành vi cho vay nặng lãi và lãi suất.
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về mức lãi suất trong hoạt động cho vay, trong đó có quy định rõ lãi suất được pháp luật cho phép là 20%/năm. Theo đó, trường hợp bên cho vay bị điều tra sai phạm vì hành vi cho vay nặng lãi thì sẽ xử lý theo khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Tức là, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn đã được pháp luật quy định, thì mức lãi suất vượt quá đó sẽ không có hiệu lực trên thực tế. Có thể nói, đối với khoản vay khi thực hiện hoạt động cho vay có mức lãi suất vượt quá mức lãi suất giới hạn theo quy định của pháp luật, tức là vượt quá mức lãi suất 20%/năm thì theo quy định của pháp luật, phần vượt quá đó sẽ không có hiệu lực.
Vì vậy, người vay tiền có thể sẽ được xóa nợ đối với khoản lãi suất vượt quá giới hạn. Còn đối với nợ gốc thì sẽ không được xóa khi chủ tiệm cầm đồ bị xử lý đối với hành vi cho vay nặng lãi. Trong trường hợp khoản lãi cao hơn quy định mà người vay đã trả cho bên cho vay thì sẽ được xác định là khoản thu lợi bất chính. Việc xử lý khoản lãi lời sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Theo đó, điều luật này quy định về vấn đề xử lý vật và tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm. Cụ thể như sau:
– Tịch thu sung công quỹ nhà nước đối với các trường hợp như sau:
+ Khoản tiền và các tài sản khác mà người phạm tội dùng để cho vay;
+ Tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của pháp luật dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay;
+ Tiền và tài sản của người khác mà người phạm tội có được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp.
– Trả lại cho người vay số tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội cho vay nặng lãi đã thu của người vay trên thực tế, chưa trường hợp người vay sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản … thì khoản tiền thu lợi bất chính đó sẽ được tịch thu và sung vào công quỹ nhà nước.
Như vậy có thể nói, nếu người vay tiến hành hợp đồng vay với mức lãi suất vượt quá mức lãi suất quy định, thì người vay đó có khả năng sẽ được hoàn trả phần lãi vượt mức. Còn đối với phần tiền gốc đã vay của tiệm cầm đồ thì người vay vẫn sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán, không được xóa nợ. Hay nói cách khác, việc chủ tiệm cầm đồ bị xử lý đối với hành vi cho vay nặng lãi đó là trách nhiệm hình sự cá nhân của chủ tiệm cầm đồ, không liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của người vay.
2. Lãi suất cho vay của chủ tiệm cầm đồ theo pháp luật quy định hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể về lãi suất cho vay hiện nay. Cụ thể như sau:
– Lãi suất cho vay sẽ do các bên thỏa thuận;
– Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận của các bên sẽ không được vượt quá mức lãi suất tối đa do pháp luật quy định, tức là không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác. Căn cứ vào tình hình thực tế và căn cứ vào đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ đưa ra quyết định điều chỉnh mức lãi suất sao cho phù hợp, sau đó báo cáo cho Quốc Hội vào kỳ họp gần nhất;
– Trong trường hợp lãi suất theo thỏa thuận của các bên vật quá mức lãi suất giới hạn theo quy định của pháp luật, thì mức lãi suất vượt quá đó sẽ không có hiệu lực trên thực tế;
– Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, tuy nhiên các bên không có xác định rõ mức lãi suất cụ thể mà các bên sẽ phải trả, có phát sinh tranh chấp về lãi suất, thì theo quy định của pháp luật lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định của pháp luật vào thời điểm trả nợ, tức là được xác định là 10%/năm (tức là 50% của 20%/năm).
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 29 của
Theo đó thì có thể nói, lãi suất cho vay khi tiến hành hoạt động cầm cố tài sản tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ không được vượt quá mức lãi suất tối đa theo quy định của pháp luật về dân sự. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức lãi suất, tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm cuộc hành trình bay, tức là mức lãi suất tối đa trung bình một tháng sẽ không được vượt quá 1,66%/tháng.
3. Khung hình phạt cao nhất đối với tội cho vay nặng lãi hiện nay là bao nhiêu?
Tội cho vay nặng lãi hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 201 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể như sau:
– Người nào trong giao dịch dân sự có hành vi cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng vẫn vi phạm, đã bị kết án về tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật hình sự nhưng chưa thực hiện thủ tục xóa án tích mà vẫn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
– Người phạm tội mà thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
– Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó thì có thể nói, khung hình phạt cao nhất đối với tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là hình phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự;
– Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
– Nghị định 56/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo.