Khi được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng, nhiều người có thể gặp phải những hoàn cảnh đặc biệt khiến họ muốn xin thôi hưởng khoản trợ cấp này. Điều này đặt ra câu hỏi: Liệu người thụ hưởng có thể xin thôi nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng không?
Mục lục bài viết
1. Có được xin thôi hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng không?
1.1. Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
Theo khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội, những thân nhân của người lao động có quyền hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng bao gồm:
– Con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố đã qua đời và người mẹ đang mang thai.
– Vợ từ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Cha mẹ đẻ, cha mẹ của vợ hoặc chồng, và các thành viên khác trong gia đình mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu nam từ 60 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên.
– Cha mẹ đẻ, cha mẹ của vợ hoặc chồng, và các thành viên khác trong gia đình mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Lưu ý rằng, ngoại trừ trường hợp của con, các thân nhân khác phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở (không tính trợ cấp ưu đãi dành cho người có công) mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp.
1.2. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
– Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thân nhân của người lao động đã qua đời sẽ được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng nếu người lao động đáp ứng các điều kiện sau đây và thuộc một trong những trường hợp sau:
– Người lao động đã tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ít nhất 15 năm và chưa từng hưởng trợ cấp xã hội một lần;
– Người lao động đang nhận lương hưu theo chế độ hưu trí;
– Người lao động qua đời do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động đang nhận trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tối thiểu 61%.
Do đó, theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, khi người lao động qua đời và có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng và có đơn yêu cầu hưởng trợ cấp này, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết để thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng. Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội không có quy định về thôi hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng đối với người đã được giải quyết hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội đúng quy định.
2. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
(1) Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
– Người lao động đã tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ít nhất 15 năm và chưa từng hưởng trợ cấp xã hội một lần;
– Người lao động đang nhận lương hưu theo chế độ hưu trí;
– Người lao động qua đời do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động đang nhận trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tối thiểu 61%.
(2) Thân nhân của những người tại mục (1) được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:
– Con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố đã qua đời và người mẹ đang mang thai.
– Vợ từ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Cha mẹ đẻ, cha mẹ của vợ hoặc chồng, và các thành viên khác trong gia đình mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu nam từ 60 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên.
– Cha mẹ đẻ, cha mẹ của vợ hoặc chồng, và các thành viên khác trong gia đình mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(3) Thân nhân được quy định tại các điểm b, c và d Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
(4) Thời hạn để đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng như sau:
– Trong vòng 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội qua đời, thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
– Trong vòng 04 tháng trước hoặc sau thời điểm hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019, thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
3. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần:
Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần: Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
– Người lao động qua đời không rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội;
– Người lao động qua đời rơi vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67, nhưng không có thân nhân hưởng tiền tử tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội;
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 có nguyện vọng hưởng trợ cấp tử tuất một lần, ngoại trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con, vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Theo đó, thân nhân của người lao động đã mất sẽ được hưởng khoản trợ cấp tuất một lần nếu người lao động đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng và thuộc các trường hợp:
– Người lao động không thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng (không thuộc khoản 1, Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).
– Người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp hàng tháng, trong trường hợp này sẽ được hưởng trợ cấp một lần và thực hiện theo Luật thừa kế.
– Thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nếu có mong muốn hưởng trợ cấp một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con, vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: