Trong đời sống hiện nay, rất nhiều người có nhu cầu thực hiện thủ tục nuôi con nuôi, trong từng thời kỳ khác nhau thì việc nuôi con nuôi có thể hướng tới những mục đích khác nhau, tuy nhiên chủ yếu dựa trên việc muốn xác lập quan hệ cha mẹ và con lâu dài, bền vững. Vậy có được xin nuôi nhận từ hai con nuôi trở lên hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được xin nuôi nhận từ hai con nuôi trở lên không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về các hành vi bị cấm. Cụ thể bao gồm các hành vi cơ bản sau đây:
– Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi cá nhân, bóc lột sức lao động của trẻ em, xâm hại tình dục trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, bắt cóc hoặc có hành vi mua bán trẻ em trái quy định của pháp luật;
– Có hành vi giả mạo giấy tờ tài liệu để giải quyết việc nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền;
– Có hành vi phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ;
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để thực hiện các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về dân số;
– Lợi dụng việc làm con nuôi của các thương binh, người có công với cách mạng, những người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng các chế độ và chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng này;
– Nghiêm cấm hành vi ông/bà nhận cháu làm con nuôi, anh/chị/em nhận nhau làm con nuôi;
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật, thực hiện các hành vi vi phạm phong tục tập quán, vi phạm truyền thống đạo đức văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Cá nhân luận nuôi con nuôi phải có độ tuổi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe cũng như đảm bảo điều kiện về kinh tế, có công ăn việc làm và có chỗ ở đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi;
– Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt.
Đối với trường hợp người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài mà muốn nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam thì cũng phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên, ngoài ra còn phải đáp ứng thêm được các điều kiện nữa theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú. Bên cạnh đó, các chủ thể là cá nhân thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được quyền nhận nuôi con nuôi, cụ thể như sau:
– Các cá nhân đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với những chủ thể là con chưa thành niên;
– Các cá nhân đang bị chấp hành các quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục và các cơ sở khám chữa bệnh;
– Các cá nhân đang chấp hành hình phạt tù theo quyết định hoặc bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các cá nhân chưa được xóa án tích về một trong các tội liên quan đến tính mạng và sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Đồng thời, trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi hoặc mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, hoặc cô/cậu/dì/chú/bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Hơn con nuôi tối thiểu từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở đảm bảo cho quá trình chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con nuôi.
Như vậy, theo điều luật phân tích nêu trên thì có thể thấy, pháp luật nuôi con nuôi hiện nay không nghiêm cấm hành vi xin nuôi nhận từ hai con nuôi trở lên, đồng thời pháp luật cũng không hạn chế và không đưa ra số lượng tối đa con nuôi được phép nhận nuôi. Vì vậy, nếu người nhận con nuôi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện, đặc biệt là điều kiện về kinh tế và tài chính thì hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi từ hai con trở lên cùng một lúc.
2. Quy trình và thủ tục xin nhận con nuôi từ hai con trở lên:
Trình tự và thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Các cá nhân có nhu cầu đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ hợp lệ nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau:
– Đơn xin nhận nuôi con nuôi theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy tờ tùy thân của người nhận con nuôi như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cung cấp của người nhận con nuôi;
– Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
– Giấy khám sức khỏe của người được giới thiệu làm con nuôi;
– Ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp trong khoảng thời gian không vượt quá 06 tháng của người được giới thiệu làm con nuôi;
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ ở các cơ sở nuôi dưỡng;
– Các loại giấy tờ khác khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ hợp lệ, người nhận con nuôi sẽ nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, các cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ xác minh hồ sơ, trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, có cán bộ tư pháp sẽ tiến hành hoạt động lấy ý kiến của các chủ thể có liên quan căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, sau đó gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký nuôi con nuôi thì cần phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chính đáng trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Người nhận con nuôi nộp lệ phí (thực hiện theo Nghị định 114/2016/NĐ-CP lệ phí đăng ký nuôi con nuôi) và nhận kết quả.
3. Nhận nuôi con nuôi có cần hỏi ý kiến của cha mẹ đẻ của trẻ em không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi. Cụ thể như sau:
– Việc nuôi con nuôi bắt buộc phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi, nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi đã chết hoặc mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người còn lại. Trong trường hợp nếu cả cha đẻ và mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi đã chết hoặc mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người giám hộ. Trong trường hợp nhận cho em với độ tuổi từ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó;
– Người đồng ý cho trẻ em làm con nuôi phải được cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi, quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con nuôi sau khi người con được nhận làm con nuôi;
– Sự đồng ý phải hoàn toàn xuất phát từ tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc, không bị lừa dối, trung thực, không bị đe dọa, mua chuộc hoặc không vụ lợi cá nhân, không kèm theo bất cứ yêu cầu trả tiền hoặc trả lợi ích vật chất nào khác;
– Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất trong khoảng thời gian 15 ngày.
Theo đó thì có thể nói, người nhận con nuôi bắt buộc cần phải được sự đồng ý của cha/mẹ đẻ của đứa bé.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật nuôi con nuôi 2010;
– Văn bản hợp nhất 951/VBHN-BTP năm 2019 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật nuôi con nuôi do Bộ Tư pháp ban hành;
–
– Kế hoạch 175/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai thi hành Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
THAM KHẢO THÊM: