Hiện nay, khi người lao động đang hưởng chế độ thất nghiệp nhưng đã tìm được việc làm việc. Vậy người lao động có được lĩnh trợ cấp thất nghiệp trong thời gian thử việc?
Mục lục bài viết
1. Có được lĩnh trợ cấp thất nghiệp trong thời gian thử việc?
Căn cứ Điều 21 Văn bản hợp nhất số 3922/VBHN-BLĐTBXH 2020 quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:
(i) Đã hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(ii) Khi người lao động đã có việc làm mới, cụ thể là:
+ Người lao động đã giao kết hợp đồng làm việc,
Lưu ý ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực sẽ được xác định là ngày người lao động có việc làm.
– Người lao động có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (áp dụng đối với người lao động là chủ hộ kinh doanh); có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (áp dụng đối với người lao động là chủ doanh nghiệp).
Lưu ý: ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh xác định là ngày người lao động có việc làm.
– Người lao động có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm (áp dụng với trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc).
Lưu ý: ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm xác định là ngày người lao động có việc làm.
(iii) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ công an:
Ngày người lao động nhập ngũ xác định là ngày người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
(iv) Người lao động được hưởng lương hưu hằng tháng:
Ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động được xác định là ngày hưởng lương hưu.
(v) Trường hợp người lao động sau 02 lần từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
(vi) Trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm từ 03 tháng liên tục.
(vii) Người lao động ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
(viii) Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
(ix) Người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
(x) Người lao động chết.
(xi) Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(xii) Người lao động bị tòa án tuyên bố mất tích.
(xiii) Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, theo quy định trên thì khi người lao động có việc làm sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và các trường hợp được xác định là có việc làm thì người lao động mới đang thử việc thì không được coi là người lao động đã có việc làm.
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật lao động quy định người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết
2. Điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ điều kiện sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật, trừ trường hợp:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
+ Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: đóng từ đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Đảm bảo sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp người lao động vẫn chưa tìm kiếm được việc làm, trừ trường hợp:
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Cá nhân đó chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Đang bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
+ Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Cá nhân đó chết.
3. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Tài liệu chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hết hạn;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định kỷ luật thôi việc;
+ Văn bản thông báo hoặc biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Người lao động chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ như trên tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi phiếu hẹn do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Tiếp theo, trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Nếu trường hợp người lao động gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Trường hợp người lao động chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm của cán bộ trung tâm dịch vụ việc làm là xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Bước 4: Thực hiện chi trả hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động:
– Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Lưu ý:
Đối với đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
Còn đối với đối tượng người lao động hưởng lương theo doanh nghiệp thì mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 3922/VBHN-BLĐTBXH quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.