Thẻ Đảng viên là một trong những loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với mỗi đảng viên, thẻ Đảng viên được coi là giấy chứng nhận quan trọng thể hiện vị trí Đảng viên đã được công nhận chính thức. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì có được công chứng, sao y thẻ Đảng viên hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được công chứng sao y thẻ Đảng viên không?
Trước hết, thẻ Đảng viên là một trong những loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với đảng viên. Trước khi đảng viên được chuyển sang chính thức thì đảng viên cần phải trải qua khoảng thời gian dự bị, chỉ khi trở thành Đảng viên chính thức thì đảng viên đó mới được tổ chức đảng xem xét và cấp thẻ đảng viên. Vì vậy, thẻ đảng viên là một trong những loại giấy tờ nhằm chứng nhận tư cách đảng viên chính thức của bất kỳ đảng viên. Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của
Thẻ Đảng viên là loại giấy tờ dùng để biểu quyết trong quá trình sinh hoạt đảng, trong các đại hội đảng bộ các cấp, theo đảng viên là một trong những giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm theo khi chuyển sinh hoạt đảng. Về hình thức, thẻ Đảng viên được in bằng phần mềm dữ liệu quản lý Đảng viên, dán ảnh của đảng viên phải được đóng dấu thu nhỏ của tỉnh ủy/thành ủy và đảng ủy trực thuộc trung ương vào góc bên phải của ảnh Đảng viên.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 18 của
– Bản chính các loại giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có thẩm quyền cung cấp;
– Bản chính giấy tờ, bản chính văn bản do cá nhân tự lập cần phải có xác nhận và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, có quy định về bản chính giấy tờ, văn bản không được sử dụng làm cơ sở để chứng thực bản sao. Theo đó:
– Bản chính bị tẩy xóa, bản chính bị sửa chữa phải bị thêm bớt nội dung không hợp lệ;
– Bản chính bị hư hỏng, bị cũ nát, không xác định cụ thể được nội dung;
– Bản chính đóng dấu mật của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có thẩm quyền, hoặc không đóng dấu mật của cơ quan có thẩm quyền tuy nhiên ghi rõ nội dung là không được sao chụp;
– Bản chính có nội dung trái quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội, có nội dung tuyên truyền kích động chiến tranh, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa của nước Việt Nam, xuyên tạc lịch sử dân tộc Việt Nam, có nội dung xâm phạm danh dự nhân phẩm, xâm phạm uy tín của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, vi phạm quyền công dân;
– Bản chính do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp phải công chứng hoặc chứng thực khi chưa thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính;
– Các loại giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập tuy nhiên không có xác nhận, không có đóng dấu của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, thẻ Đảng viên là loại giấy tờ, tài liệu do cơ quan đã cung cấp, đây được coi là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, thẻ Đảng viên hoàn toàn có thể được công chứng và sao y.
2. Thẻ Đảng viên có thay được chứng minh nhân dân/hộ chiếu khi đi máy bay không?
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, khách hàng trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên, mang quốc tịch Việt Nam trong quá trình thực hiện thủ tục đi máy bay nội địa thì có thể xuất trình một trong các loại giấy tờ sau đây:
– Hộ chiếu được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, giấy thông hành, thị thực, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân;
– Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, chứng nhận của quân đội nhân dân;
– Thẻ đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên, giấy phép lái xe ô tô phải giấy phép lái xe mô tô, thẻ nhà báo, thẻ của Ủy ban an ninh hàng không quốc gia dân dụng;
– Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an cấp xã/phường nơi thường trú hoặc công an nơi thường trú xác nhận, trong đó bao gồm các nội dung về cơ quan xác nhận, người xác nhận, ngày tháng năm xác nhận, họ và tên của người được xác nhận, ngày tháng năm sinh của người được xác nhận, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận, lý do xác nhận.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì thẻ Đảng viên hoàn toàn có thể được sử dụng để thay thế cho chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu khi thực hiện thủ tục đi máy bay trong trường hợp đó là người đủ 14 tuổi trở lên trong chuyến bay nội địa.
3. Đảng viên dự bị có được cấp phát thẻ Đảng viên không?
Căn cứ theo quy định tại Mục 7 của Hướng dẫn 01-HD/TW của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, có quy định về vấn đề phát và quản lý thẻ Đảng viên. Theo đó, phát thẻ Đảng viên và quản lý thẻ Đảng viên được quy định như sau:
– Thẻ Đảng viên được coi là giấy chứng nhận quan trọng của mỗi Đảng viên, khi được phát thẻ Đảng viên thì tức là đảng viên đó đã được công nhận đảng chính thức;
– Đảng viên theo quy định của pháp luật được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Bộ ngoại giao thì sẽ do đảng ủy Bộ ngoại giao xem xét và cấp thẻ Đảng viên;
– Đảng ủy Bộ ngoại giao là chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý thẻ Đảng viên trong quá trình Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra nước ngoài, trao lại thẻ đảng viên cho Đảng viên đó khi Đảng viên quay trở lại nước.
Như vậy, chỉ có Đảng viên được công nhận chính thức thì mới được cấp thẻ Đảng viên, đảng viên dự bị sẽ không được cấp thẻ Đảng viên. Sau khi trải qua thời gian dự bị 12 tháng, Đảng viên đó sẽ được cấp thẻ Đảng viên khi được phê duyệt Đảng viên chính thức.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Hướng dẫn 01-HD/TW của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;
– Nghị định 23/2015/NĐ-CP cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính;
– Thông tư 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
– Thông tư 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam;
– Thông tư 42/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2019/TT-BGTVT ngày 29/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam và Thông tư 41/2020/TT-BGTVT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2019/TT-BGTVT ngày 29/3/2019 quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: