Có được chứng thực quyết định cho thôi việc không? Quy định về chứng thực bản sao từ bản chính.
Có được chứng thực quyết định cho thôi việc không? Quy định về chứng thực bản sao từ bản chính.
Tóm tắt câu hỏi:
Quyết định cho thôi việc của công ty TNHH và công ty Tư Nhân có được chứng thực từ bản chính sang bản sao hay không? cảm ơn Luật sư nhiều.?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Trước hết, Khoản 2 Điều 2
"2. "Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính".
Theo đó, việc chứng thực quyết định cho thôi việc của công ty TNHH và công ty tư nhân là việc cơ quan tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng với bản chính. Trong đó, “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (Khoản 5 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP); “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc (Khoản 6 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Điều 18 Nghị định quy định về các loại giấy tờ làm cơ sở chứng thực bản sao từ bản chính như sau:
"1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền".
Theo đó, bản chính giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự xác lập nhưng có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì đều được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao. Trừ những trường hợp sau:
"1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền" (Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, chỉ cần bản chính quyết định cho thôi việc của công ty TNHH và công ty tư nhân không thuộc vào các trường hợp bị cấm như nêu trên thì hoàn toàn có thể được chứng thực từ bản chính sang bản sao. Bản sao được chứng thực có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác. Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực (Điều 10 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).