Pháp luật hiện nay luôn luôn đề cao quan điểm bảo vệ tính mạng của con người trong quá trình tham gia giao thông đường bộ. Trong đó, điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Vậy theo quy định của pháp luật thì có bị giam bằng lái khi vi phạm quy định về nồng độ cồn hay không?
Mục lục bài viết
1. Có bị giam bằng lái khi vi phạm nồng độ cồn không?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe máy và ôtô. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của
Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe máy | Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn với xe ô tô |
+ Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng nếu nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung được áp dụng là bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; + Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng nếu nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung được áp dụng là bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; + Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng nếu nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung được áp dụng là bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. | + Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng nếu nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung được áp dụng là bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; + Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng nếu nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung được áp dụng là bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; + Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng nếu nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung được áp dụng là bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. |
Theo đó thì có thể nói, hoàn toàn có thể bị giam bằng lái khi có hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn.
2. Thời gian tạm giữ giấy phép lái xe tối đa là bao nhiêu lâu?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về thời gian tạm giữ giấy phép lái xe trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn. Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Văn bản hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định cụ thể về vấn đề tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép và chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính. Theo đó:
– Thời gian tạm giữ tang vật, tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính, thời gian tạm giữ giấy phép, tạm giữ chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật hiện nay là không vượt quá 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày tạm giữ, trong những vụ việc cần phải thực hiện thủ tục chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời gian tạm giữ xe không vượt quá 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày tạm giữ;
– Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Văn bản hợp nhất luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 tuy nhiên không vượt quá 30 ngày được tính kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc được quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Văn bản hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 thì thời hạn tạm giữ có thể tiếp tục được kéo dài tuy nhiên không vượt quá hai tháng được tính kể từ ngày tạm giữ;
– Thời hạn tạm giữ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề sẽ được tính bắt đầu kể từ thời điểm tang vật và phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép và chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ trên thực tế;
– Thời hạn tạm giữ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ theo quy định tại Điều 66 của Văn bản hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022. Trong trường hợp tạm giữ để đảm bảo cho quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt đó được thi hành xong trên thực tế. Người có thẩm quyền tạm giữ bắt buộc phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép và chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cần thiết.
Theo đó thì có thể nói, căn cứ theo điều luật nêu trên thì thời hạn tạm giữ đối với giấy phép lái xe sẽ không vượt quá 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày tạm giữ, trong trường hợp vụ việc cần phải thực hiện thủ tục chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ sẽ không vượt quá 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể kéo dài tuy nhiên không vượt quá hai tháng được tính kể từ ngày tạm giữ. Và đồng thời, thời hạn tạm giữ sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày giấy phép lái xe bị tạm giữ trên thực tế. Thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe sẽ không được phép vượt quá thời gian ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm. Trong trường hợp tạm giữ với mục đích để đảm bảo cho quá trình thi hành quyết định xử phạt của người vi phạm thì thời hạn tạm giữ sẽ kết thúc khi quyết định xử phạt của chủ thể vi phạm đó được thi hành xong.
3. Bị tạm giữ giấy phép lái xe thì có được lái xe hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 của
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại phương tiện khác tương tự xe mô tô;
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại phương tiện là xe mô tô ba bánh;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với những đối tượng là người điều khiển phương tiện ô tô, điều khiển máy kéo và các loại xe khác tương tự xe ô tô.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông;
– Chỉ thị 03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
THAM KHẢO THÊM: