Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không? Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Tội chiếm giữ trái phép tài sản người khác.
Chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không? Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Tội chiếm giữ trái phép tài sản người khác.
Tóm tắt câu hỏi:
Em chuyển nhầm số tiền 5 triệu đồng vào tài khoản khác tại NH Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) và đã làm đơn rà soát theo hướng dẫn của nhận viên ngân hàng. Sau 30 ngày nhận được thông báo em không nhận lại được số tiền đó vì không liên hệ được với chủ tài khoản kia. Làm sao để em có thể lấy lại số tiền đó?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điều 36 Thông tư
– Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa: Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:
+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa:
Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). | Số tiền chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh |
+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;
>>> Luật sư tư vấn chuyển nhầm tài khoản, có lấy lại được tiền không: 1900.6568
+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.
Như vậy, theo quy định trên, khi nhận được yêu cầu của bạn, Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) đã có các biện pháp giải quyết vấn đề cho bạn. Tuy nhiên, sau 30 ngày nhận được thông báo, bạn không nhận lại được tiền do không liên lạc được với chủ tài khoản chuyển nhầm.
Khoản 1 Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này."
Theo quy định trên, người chủ tài khoản bạn gửi nhầm có trách nhiệm hoàn trả cho bạn số tiền chuyển nhầm. Nếu bạn biết thông tin của người chủ tài khoản, bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chủ tài khoản đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Nếu người này cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:
"Điều 141. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm."
Nếu người này cố tình không trả lại cho bạn, bạn có thể làm đơn tường trình sự việc gửi tới Cơ quan công an cấp huyện nơi người chủ tài khoản đang cư trú để yêu cầu giải quyết.