Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa chính người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, có trả tiền lương.... Vậy chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang có thời hạn quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang có thời hạn:
Điều 13
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó cả hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó cả hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian là không được quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ về việc ký kết hợp đồng, Điều này quy định khi hợp đồng lao động xác định thời hạn đã hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn đã hết hạn, hai bên phải ký kết
– Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn đã hết hạn mà hai bên không thực hiện ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì khi đó hai bên cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên buộc phải phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với nhau, trừ hợp đồng lao động đối với người đã được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp sau:
+ Ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi
+ Ký hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
+ Ký hợp đồng lao động đối với người lao động là thành viên của ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
Theo đó, qua các quy định trên có thể thấy pháp luật về lao động hiện hành không quy định về việc chuyển từ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thành hợp đồng lao động xác định thời hạn mà chỉ có quy định về việc chuyển từ hợp đồng lao động xác định thời hạn sang hợp đồng lao động không xác định thời hạn nếu như hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn đã hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới hoặc hai bên đã ký kết với nhau tối đa 02 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Tuy nhiên, đối với người lao động cao tuổi pháp luật lại có các quy định khác nhằm để đảm bảo về sức khỏe, quyền lợi cho người cao tuổi. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên đều sẽ có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với nhau. Có nghĩa là, khi người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu mà pháp luật quy định nhưng sau độ tuổi đó người lao động vẫn có nhu cầu tiếp tục được làm việc cho người sử dụng lao động và người sử dụng lao động đồng ý tiếp tục nhận người lao động cao tuổi làm việc thì khi đó hai bên được quyền tự thỏa thuận với nhau về việc giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, chứ không phải tuân theo quy định về số lần ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, việc chuyển từ hợp đồng lao động xác định thời hạn sang hợp đồng lao động không xác định thời hạn như đối với người lao động đang trong độ tuổi lao động.
Qua các phân tích trên, có thể khẳng định được rằng đối với trường hợp ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi thì hoàn toàn có thể chuyển từ hợp đồng lao động không xác định thời hạn sang hợp đồng lao động có thời hạn.
2. Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng sau khi chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang có thời hạn:
Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên đã giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Theo đó, khi hai bên đã thực hiện việc chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang hợp đồng lao động có thời hạn thì phải tuân theo các quy định của pháp luật cũng như là thỏa thuận của hai bên đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Vì thế, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng sau khi chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang có thời hạn thì phải thực hiện như sau:
2.1. Đối với người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động sẽ chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động sau khi đã chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang có thời hạn trong những trường hợp sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc như theo hợp đồng lao động.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục (đối với hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động (đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục tuy nhiên vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Do di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà vào thời điểm đó người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày đã hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có các lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định của pháp luật mà làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động sau khi đã chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang hợp đồng lao động có thời hạn thì phải báo trước cho người lao động biết với thời gian sau:
– Ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
– Ít nhất là 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
2.2. Đối với người lao động:
Người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi đã chuyển hợp đồng lao động không thời hạn sang hợp đồng lao động có thời hạn nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng và it nhất là 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng, trừ những trường hợp pháp luật quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn không cần phải tuân thủ về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.