Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học được (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là tổng quan chương trình học môn Sinh học Phổ thông. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Đặc điểm môn học:
Môn Sinh học giúp học sinh phát triển năng lực sinh học, phẩm chất và năng lực chung. Chương trình bao gồm các chủ đề về sinh học tế bào, phân tử, vi sinh vật, sinh lý thực vật, động vật, di truyền học, tiến hoá và sinh thái học. Sinh học là khoa học thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu cũng như dạy học đặc trưng của môn học này. Học sinh sử dụng các hoạt động thực nghiệm để khám phá thế giới tự nhiên và phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp sau giáo dục phổ thông.
2. Quan điểm xây dựng chương trình:
a. Tiếp cận với xu hướng quốc tế:
Chương trình môn Sinh học được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, giúp tiếp cận với xu hướng quốc tế. Môn Sinh học được tách ra thành môn học riêng ở cấp trung học phổ thông, giúp chuẩn bị cho học sinh có thể tiếp tục học liên quan đến ngành nghề sinh học. Nội dung giáo dục được xây dựng đồng tâm, kết nối các nội dung cốt lõi và tích hợp thông qua nguyên lí khoa học tự nhiên và thế giới sống.
b. Thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Chương trình môn Sinh học được thiết kế với mục đích giúp học sinh nắm vững các quy trình công nghệ liên quan đến các ngành nghề, và luôn liên hệ các kiến thức với các ngành nghề tương ứng.
Nội dung môn học không chỉ tập trung vào các thuộc tính cơ bản của tổ chức sống ở các cấp độ khác nhau, mà còn giới thiệu các nguyên lý và ứng dụng công nghệ sinh học, nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về các ngành nghề liên quan đến công nghệ sinh học và cách mà nó đang phát triển trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Để thực hiện định hướng nghề nghiệp cho học sinh, chương trình môn Sinh học được tổ chức theo các chủ đề có tính khái quát, và nhiều thời gian dành cho các hoạt động trải nghiệm, thực hành, ứng dụng, và tìm hiểu các ngành nghề liên quan. Mục tiêu của việc này là giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, khám phá khoa học, và chọn lựa được ngành nghề phù hợp với sở thích và năng lực của mình trong bối cảnh phát triển của công nghệ sinh học.
c. Thực hiện giáo dục phát triển bền vững
Chương trình Sinh học tập trung vào việc phát triển khả năng thích nghi và sống hài hoà với thiên nhiên để đạt được phát triển bền vững. Nó liên quan đến những vấn đề thực tế trong cuộc sống, giúp học sinh áp dụng kiến thức khoa học vào thực tế và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Hơn nữa, chương trình cũng rèn luyện khả năng thích ứng với thế giới đang thay đổi liên tục.
3. Mục tiêu chương trình:
Mục tiêu của chương trình môn Sinh học là phát triển năng lực sinh học cho học sinh và đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của học sinh, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên và niềm tự hào về quê hương và đất nước, thái độ tôn trọng quy luật của thiên nhiên, sự giữ gìn và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Ngoài ra, chương trình còn rèn luyện cho học sinh thế giới quan khoa học, tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tình yêu lao động, các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
4. Yêu cầu cần đạt:
a. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Sinh học góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể ban hành.
b. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Môn Sinh học giúp hình thành và phát triển những năng lực sinh học, biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần năng lực: nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Những biểu hiện của năng lực sinh học được trình bày trong bảng sau:
Thành phần năng lực | Biểu hiện |
Nhận thức sinh học | Các kiến thức cốt lõi và thành tựu công nghệ sinh học được phân tích và trình bày thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau, bao gồm: – Nhận biết, kể tên, phát biểu và nêu được các khái niệm, quy luật và quá trình sống trong lĩnh vực sinh học. – Trình bày các đặc điểm và vai trò của các đối tượng và quá trình sống thông qua nhiều hình thức biểu đạt, bao gồm ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ và biểu đồ. – Phân loại các đối tượng và hiện tượng sống dựa trên các tiêu chí khác nhau. – Phân tích các đặc điểm của một đối tượng, sự vật hoặc quá trình theo một logic nhất định. – So sánh và lựa chọn các đối tượng, khái niệm, cơ chế và quá trình sống dựa trên các tiêu chí nhất định. – Giải thích các mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng, bao gồm nguyên nhân-kết quả, cấu tạo-chức năng, v.v… – Nhận ra và sửa chữa các sai sót, đưa ra nhận định phê phán liên quan đến chủ đề trong thảo luận. – Sử dụng thuật ngữ khoa học và tìm từ khoá liên quan, kết nối thông tin theo logic và lập dàn ý khi đọc và trình bày văn bản khoa học, sử dụng các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau. |
Tìm hiểu thế giới sống | Có khả năng thực hiện quy trình tìm hiểu thế giới sống với các bước sau đây: – Xác định vấn đề liên quan đến thế giới sống bằng cách đặt câu hỏi và phân tích bối cảnh để biểu đạt vấn đề bằng ngôn ngữ của mình. – Đưa ra phán đoán và giả thuyết nghiên cứu bằng cách phân tích vấn đề và xác định giả thuyết. – Lập kế hoạch nghiên cứu bao gồm khung logic và phương pháp thích hợp để thực hiện nghiên cứu. – Thực hiện kế hoạch bằng cách thu thập và lưu giữ dữ liệu, đánh giá kết quả và so sánh với giả thuyết, rút ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần) và đề xuất ý kiến khuyến nghị. – Viết báo cáo nghiên cứu và sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh và các biểu đồ để biểu thị quá trình và kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, có thể hợp tác với đối tác và tiếp thu ý kiến đánh giá để giải thích, phản biện và bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục. |
Vận dung kiến thức, kỹ năng đã học | Có khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải thích và đánh giá các hiện tượng phổ biến trong tự nhiên và cuộc sống, đồng thời có thái độ và hành vi phù hợp. Cụ thể: – Có khả năng giải thích và đánh giá các hiện tượng phổ biến trong tự nhiên và cuộc sống, hiểu được tác động của chúng đến sự phát triển bền vững. Có khả năng giải thích, đánh giá và phản biện các mô hình công nghệ phù hợp. – Có thái độ và hành vi thích hợp, có thể đề xuất và thực hiện các giải pháp để bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Có khả năng bảo vệ môi trường, thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu, và đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững. |
5. Nội dung chương trình học:
a) Nội dung giáo dục cốt lõi:
Nội dung cốt lõi của môn Sinh học bao gồm các cấp độ tổ chức sống khác nhau, bao gồm phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái và sinh quyển. Mỗi cấp độ tổ chức sống bao gồm kiến thức về cấu trúc, chức năng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường sống. Từ đó, chương trình môn học trình bày các đặc tính chung của thế giới sống, bao gồm trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, và cảm ứng.
Mạch nội dung | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
Sinh học tế bào | – Khái quát về tế bào – Thành phần hoá học của tế bào – Cấu trúc tế bào – Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở tế bào – Thông tin ở tế bào – Chu kì tế bào và phân bào – Công nghệ tế bào và một số thành tựu – Công nghệ enzyme và ứng dụng | – Hô hấp tế bào – Tế bào thần kinh | – Cơ sở nhiễm sắc thể của sự di truyền – Nhiễm sắc thể: hình thái, cấu trúc siêu hiển vi |
Sinh học vi sinh vật và virus | – Khái niệm và các nhóm vi sinh vật |
|
|
| – Các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật | ||
| – Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật | ||
| – Quá trình sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật | ||
| – Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn | ||
| – Virus và các ứng dụng | ||
Sinh học cơ thể |
| – Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật – Cảm ứng ở sinh vật – Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật – Sinh sản ở sinh vật – Dinh dưỡng khoáng – tăng năng suất cây trồng và nông nghiệp sạch – Một số bệnh dịch ở người và cách phòng trừ – Vệ sinh an toàn thực phẩm | di |
Di truyền học |
|
| – Di truyền phân tử – Di truyền nhiễm sắc thể – Di truyền gene ngoài nhân – Mối quan hệ kiểu gene – môi trường – kiểu hình – Thành tựu chọn, tạo giống bằng các phương pháp lai hữu tính – Di truyền quần thể – Di truyền học người |
Tiến hóa |
|
| – Các bằng chứng tiến hoá – Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài – Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại – Tiến hoá lớn và phát sinh chủng loại
|
Sinh thái học và môi trường |
|
| – Môi trường và các nhân tố sinh thái – Sinh thái học quần thể – Sinh thái học quần xã – Hệ sinh thái – Sinh quyển – Sinh thái học phục hồi, bảo tồn và phát triển bền vững – Kiểm soát sinh học – Sinh thái nhân văn |
6. Phương pháp giáo dục:
6.1. Định hướng chung:
Phương pháp giáo dục môn Sinh học được áp dụng theo các định hướng sau:
a) Khuyến khích học sinh phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tránh sự áp đặt một chiều và ghi nhớ máy móc. Tập trung vào việc bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu và mở rộng tri thức, phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
b) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Khuyến khích học sinh được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập, khám phá, vận dụng.
c) Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống để phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh.
d) Đa dạng và linh hoạt trong các hình thức tổ chức dạy học, kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo hợp đồng, học đảo ngược, học trực tuyến,… Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học sinh học, khai thác triệt để các lợi thế của các tư liệu điện tử.
đ) Dạy học tích hợp thông qua các chủ đề kết nối nhiều kiến thức với nhau. Giáo viên cần xây dựng các tình huống đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề về nhận thức, thực tiễn và công nghệ.
6.2. Định hướng phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung:
a) Tổ chức các hoạt động thực hành, dã ngoại, thảo luận và làm việc nhóm trong môn Sinh học giúp học sinh yêu thiên nhiên, phát triển đức tính chăm chỉ và trung thực trong nghiên cứu khoa học.
b) Môn Sinh học giúp học sinh phát triển năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động thực hành, dự án nghiên cứu và trải nghiệm thực tế.
Định hướng phương pháp phát triển năng lực sinh học
a) Đối với năng lực nhận thức sinh học, giáo viên cần tạo cho học sinh cơ hội áp dụng kiến thức sẵn có và tham gia vào quá trình hình thành kiến thức mới. Việc tổ chức các hoạt động giúp học sinh phân loại, so sánh, hệ thống hóa kiến thức và vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đơn giản sẽ giúp học sinh kết nối được kiến thức mới với hệ thống kiến thức.
b) Đối với năng lực tìm hiểu thế giới sống, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh đặt ra câu hỏi và vấn đề cần tìm hiểu. Học sinh cần được đưa vào quá trình tìm kiếm và phân tích bằng chứng để đưa ra kết luận và đánh giá kết quả thu được. Các phương pháp dạy học như thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án sẽ giúp học sinh tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các giả thuyết của mình.
c) Đối với năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học, giáo viên cần tạo cho học sinh cơ hội tiếp cận với các tình huống thực tiễn để áp dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Học sinh cần được rèn luyện các kĩ năng như phát hiện vấn đề, lập kế hoạch nghiên cứu, giải quyết vấn đề, trình bày thông tin và đánh giá kết quả. Sử dụng các bài tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo sẽ giúp học sinh phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề.