Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Chứng thực bản sao là gì? Thẩm quyền chứng thực bản sao?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng với bản chính. Vậy thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính thuộc về cá nhân, cơ quan nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chứng thực bản sao từ bản chính là gì?
      • 2 2. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính: 

      1. Chứng thực bản sao từ bản chính là gì?

      “Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng với bản chính”.

      Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: “bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại, những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

      Căn cứ theo quy định này, “bản chính” được tạo ra từ 2 nguồn: Nguồn thứ nhất là được cấp, cấp lại, đăng ký lại bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; nguồn thứ hai là do cá nhân tự lập và được xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tưởng chừng đơn giản, nhưng quy định này có khá nhiều vấn đề cần phải làm rõ.

      Cho đến nay, không có quy định nào nói rằng các loại giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp phải có chữ ký, phải được đóng dấu thì mới là bản chính. Thực tế cho thấy rất nhiều loại giấy tờ được công nhận giá trị pháp lý mà hoàn toàn không có đóng dấu hay chữ ký. Các cơ quan, tổ chức, nhất là cơ quan, tổ chức nước ngoài có nhiều cách khác nhau để khẳng định tính xác thực của giấy tờ mà họ cấp ra. Ví dụ: Sử dụng mã vạch, các dấu hiệu bảo an thông qua in ấn, chất liệu giấy hoặc bằng chíp điện tử… Một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc rất ưa chuộng sử dụng con dấu chữ ký hoặc con dấu biểu tượng thay cho chữ ký cá nhân. Một số quốc gia khác lại chỉ sử dụng chữ ký mà không dùng dấu. Có những quốc gia sử dụng con dấu nổi, dán tem, gắn xi, bấm lỗ để xác thực…v.vl. Như vậy, vấn đề quan trọng nhất là phải xác định được giấy tờ đó có phải đúng do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và đã được xác thực hay không, chứ không phải là nó có được ký, ký tươi hay đóng dấu tươi hay không.

      Giấy tờ do cá nhân tự lập có “xác nhận” và “đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Theo cách hiểu thông thường: “xác nhận” là phải có chữ ký tươi của người có thẩm quyền, phải được đóng dấu tròn của cơ quan, tổ chức. Nhưng thực tế thì cách thức xác nhận và quy cách con dấu qua mỗi thời kỳ lịch sử có sự thay đổi. Ví dụ: Dấu vuông với màu mực xanh, màu mực đen được dùng khá phổ biến trước đây trong các cơ quan hành chính còn ngày nay dấu tròn với màu mực đỏ được dùng phổ biến. Bên cạnh đó, việc xác nhận không phải lúc nào cũng bằng việc ký và đóng dấu.

      Quy định tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP là chưa đủ chi tiết, cũng không đủ khái quát để có thể xác định chính xác các dấu hiệu của bản chính”. Không có quy định việc “xác nhận” phải có chữ ký mà chỉ quy định giấy tờ phải được đóng dấu. Chúng ta có thể nhận thấy sự mâu thuẫn trong chính Điều luật này: Cùng là “bản chính”, nhưng nếu là ở trường hợp giấy tờ được “cấp” thì lại không bắt buộc phải đóng dấu, còn trường hợp giấy tờ được “xác nhận” thì lại phải có đóng dấu. Có thể nói quy định này rất khó hiểu và không tuân theo một cơ sở khoa học hay quy luật nào. Quy định này đang tạo ra nhiều khó khăn và lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật. Ngay cả các CCV giàu kinh nghiệm cũng thấy rất mệt mỏi chứ chưa nói đến các công chức tư pháp cấp xã.

      Xem thêm:  Thủ tục Chứng thực bản sao từ bản chính

      “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc (khoản 6 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).

      Theo Từ điển tiếng Việt thì “bản sao” có nghĩa là “văn bản sao lại y nguyên bản gốc”.7. Ta có thể hiểu rằng về mặt hình thức: Bản sao là văn bản nhưng không nhất thiết phải là bản giấy. Nó có thể được viết hoặc được in, miễn là nó chứa đựng nội dung mang ý nghĩa trọn vẹn từ bản gốc. | Cũng trong Từ điển tiếng Việt thì “bản gốc” có nghĩa là “bản xuất hiện đầu tiên, là cơ sở để sửa chữa hoặc để lập ra các bản sao”18. Tuy nhiên, không có giới hạn nào về hình thức của bản gốc, tức là bản gốc có thể chứa đựng nội dung văn bản nhưng không nhất thiết nó phải là một văn bản, không nhất thiết nó phải được tạo lập bằng cách viết, in hay tương tự như vậy. Bản gốc có thể là bản giấy được viết, in ấn, cũng có thể là âm thanh, lời nói hoặc một dạng truyền tải thông tin nào đó.

      Từ những phân tích nêu trên, ta có thể kết luận, đối đượng được “sao” là thông tin chứ không phải là cách thức chứa đựng nó. Theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao vẫn phải là một văn bản nhưng nó đã được cụ thể hóa về mặt hình thức dưới 02 (hai) dạng là: Bản chụp và bản đánh máy; các loại văn bản viết tay hoặc hình thành từ cách khác sẽ không được chấp nhận. Về mặt nội dung, chỉ chấp nhận: Bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

      Mặc dù đã cụ thể hóa và chi tiết hơn các quy định trước đây, nhưng cách định nghĩa về bản sao vẫn còn khá nhiều vướng mắc. Trong trường hợp, bản chụp từ bản chính nhưng không thể hiện đầy đủ toàn bộ 100% nội dung của bản chính thì có được coi là bản sao hay không? Bởi thực tế cho thấy nhiều loại giấy tờ mà bản chụp không thể hiện được hết nội dung của bản chính hoặc thể hiện không chính xác. Ví dụ: Các nội dung thể hiện bằng nhiều màu sắc nhưng chỉ được chụp lại bằng hình ảnh đen trắng; các nội dung không thể sao chụp như con dấu nổi, nội dung in chìm trong các giấy tờ mà không thể chụp lại toàn bộ được; các giấy tờ có gắn chíp điện tử, mã từ, mã vạch có chứa thông tin”…

      Xem thêm:  Quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

      Việc một văn bản pháp luật định nghĩa lại một thuật ngữ để sử dụng trong phạm vi điều chỉnh của văn bản đó diễn ra khá phổ biến. Việc văn bản ra sau định nghĩa một thuật ngữ khác với văn bản trước đó cũng là điều bình thường. Tuy nhiên, định nghĩa theo phương pháp liệt kê mà không theo những đặc tính hay quy luật khoa học, logic thì sẽ luôn dẫn đến tình trạng định nghĩa bị thiếu, bị thừa hoặc bị bỏ sót các đối tượng tương tự hoặc có liên quan, gây nhầm lẫn hoặc gây khó khăn cho việc thực thi.

      Rõ ràng, không chỉ có việc xác định đúng bản chính mà việc xác định thế nào là một bản sao theo đúng quy định đôi khi cũng không dễ dàng.

      Ngoài ra, chứng thực bản sao từ bản chính mới chỉ là một phần nhỏ của chứng thực bản sao. Bên cạnh chứng thực bản sao từ bản chính còn có sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ theo quy định của Luật Lưu trữ năm 2011 và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 (Nghị định 30/2000/NĐ CP) của Chính phủ về công tác văn thư – bản chất của các hoạt động này đều là chứng thực bản sao.

      Sao tài liệu lưu trữ”” bao gồm: Sao từ bản gốc hoặc sao từ bản chính (sao y, trích sao) và sao từ bản sao y (sao lục).

      “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người có thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử (Khoản 8 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP).

      “Bản chính văn bản giấy” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền (Khoản 9 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP). Như vậy, chúng ta có thể thấy khái niệm “bản chính” trong Nghị định 30/2020/NĐ-CP cũng đã có sự khác biệt so với khái niệm “bản chính” được quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

      “Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định. “Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản sao y, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định. “Bản trích sao” là bản sao chính xác phần nội dụng của bản gốc hoặc phần nội dung của bản chính văn bản cần trích sao, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định”.

      Chứng thực lưu trữ được quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Lưu trữ năm 2011. Theo đó, chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử đang quản lý”.

      2. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính: 

      Chứng thực bản sao từ bản chính thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã); cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) và Tổ chức hành nghề công chứng (Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).

      Xem thêm:  Luật sư tư vấn về các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính

      Tuy nhiên, quy định về thẩm quyền như tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP là chưa đầy đủ, thậm chí là còn thiếu sót rất nhiều. Riêng đối với chứng thực bản sao từ bản chính cũng đã có rất nhiều chủ thể khác có thẩm quyền thực hiện. Bản chất của việc chứng thực bản sao từ bản chính là chứng nhận bản sao có chứa đựng các thông tin y như bản chính, bản chính là hợp pháp. Câu hỏi đặt ra là: Những cơ quan, tổ chức nào có khả năng chứng thực?

      Ngoài những cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì tất cả các cơ quan, tổ chức khác đều có khả năng chứng thực đối với tài liệu do bản thân mình phát hành ra hoặc những thông tin thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Thậm chí, kết quả chứng thực của các cơ quan, tổ chức này còn đảm bảo tính chính xác cao hơn so với kết quả chứng thực của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Bởi vì, hiện nay tình trạng giấy tờ giả tràn lan trên thị trường, kỹ thuật làm giả cũng ngày càng tinh vi cho nên các cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực tạiNghị định 23/2015/NĐ-CP cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phân biệt giấy tờ thật giả. Ngược lại, việc xác định thật giả, xác định tính chính xác của tài liệu đối với cơ quan phát hành, quản lý tài liệu đó lại vô cùng dễ dàng. Ví dụ, một công chứng viên hay một chủ tịch UBND phường không thể khẳng định Bằng cử nhân luật có con dấu của Khoa luật Đại học QGHN là thật hay giả, nhưng Khoa luật Đại học QGHN thì chắc chắn biết. Nhóm chủ thể này hiện không được quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP mà được quy định tại Luật lưu trữ năm 2011 và Nghị định 30/2020/NĐ-CP.

      “Điều 33. Sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ

      Việc sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử thực hiện.

      Người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ cho phép sao tài liệu lưu trữ”.

      Người đứng đầu Lưu trữ lịch sử và người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Lưu trữ 2011 và các văn bản pháp luật khác có liên quan quyết định việc cho phép sao tài liệu lưu trữ”. Bên cạnh đó, tại Điều 27 Nghị định 30/2020/NĐ-CP cũng quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc sao văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành, văn bản do các cơ quan, tổ chức khác gửi đến và quy định thẩm quyền ký các bản sao văn bản.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Chứng thực bản sao là gì? Thẩm quyền chứng thực bản sao? thuộc chủ đề Chứng thực bản sao, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chứng thực là gì? Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực?

      Theo quy định của pháp luật, hiện nay trong một số giấy tờ, văn bản hoặc trong một số giao dịch bắt buộc phải được thực hiện theo thủ tục chứng thực. Vậy, chứng thực là gì? Những văn bản được chứng thực có giá trị pháp lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm và giá trị của chứng thực bản sao từ bản chính

      Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính? Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những loại giấy tờ không được chứng thực bản sao từ bản chính

      Theo quy định của pháp luật thì những loại giấy tờ nào không được chứng thực? Mong luật sư có thể cung cấp thông tin. Xin cảm ơn!

      ảnh chủ đề

      Thủ tục Chứng thực bản sao từ bản chính

      Điều 14 Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định địa điểm chứng thực bản sao từ bản chính.

      ảnh chủ đề

      Luật sư tư vấn về các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính

      Xin luật sư tư vấn giúp em, hiện nay pháp luật quy định trường hợp nào không được chứng thực bản sao từ bản chính ạ? Em xin cảm ơn!

      ảnh chủ đề

      Quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

      Theo quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì nội dung quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chứng thực là gì? Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực?

      Theo quy định của pháp luật, hiện nay trong một số giấy tờ, văn bản hoặc trong một số giao dịch bắt buộc phải được thực hiện theo thủ tục chứng thực. Vậy, chứng thực là gì? Những văn bản được chứng thực có giá trị pháp lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm và giá trị của chứng thực bản sao từ bản chính

      Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính? Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những loại giấy tờ không được chứng thực bản sao từ bản chính

      Theo quy định của pháp luật thì những loại giấy tờ nào không được chứng thực? Mong luật sư có thể cung cấp thông tin. Xin cảm ơn!

      ảnh chủ đề

      Thủ tục Chứng thực bản sao từ bản chính

      Điều 14 Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định địa điểm chứng thực bản sao từ bản chính.

      ảnh chủ đề

      Luật sư tư vấn về các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính

      Xin luật sư tư vấn giúp em, hiện nay pháp luật quy định trường hợp nào không được chứng thực bản sao từ bản chính ạ? Em xin cảm ơn!

      ảnh chủ đề

      Quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

      Theo quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì nội dung quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực.

      Xem thêm

      Tags:

      Chứng thực bản sao


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chứng thực là gì? Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực?

      Theo quy định của pháp luật, hiện nay trong một số giấy tờ, văn bản hoặc trong một số giao dịch bắt buộc phải được thực hiện theo thủ tục chứng thực. Vậy, chứng thực là gì? Những văn bản được chứng thực có giá trị pháp lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm và giá trị của chứng thực bản sao từ bản chính

      Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính? Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những loại giấy tờ không được chứng thực bản sao từ bản chính

      Theo quy định của pháp luật thì những loại giấy tờ nào không được chứng thực? Mong luật sư có thể cung cấp thông tin. Xin cảm ơn!

      ảnh chủ đề

      Thủ tục Chứng thực bản sao từ bản chính

      Điều 14 Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định địa điểm chứng thực bản sao từ bản chính.

      ảnh chủ đề

      Luật sư tư vấn về các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính

      Xin luật sư tư vấn giúp em, hiện nay pháp luật quy định trường hợp nào không được chứng thực bản sao từ bản chính ạ? Em xin cảm ơn!

      ảnh chủ đề

      Quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

      Theo quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì nội dung quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ