Chưa ly hôn có được nhập khẩu cho con về nhà ngoại không? Thủ tục đăng ký thường trú cho con theo hộ khẩu của mẹ?
Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 thay thế cho Luật Cư trú 2006 đã có nhiều thay đổi liên quan đến quy định về cư trú của công dân. So với luật cũ, luật cư trú có nhiều quy định đơn giản hóa thủ tục đăng ký cư trú cho công dân. Hiện nay, theo quy định mới, khi chưa ly hôn có được nhập khẩu cho con về nhà ngoại không? Trường hợp vợ đã ly hôn muốn tách khẩu có cần sự đồng ý của nhà chồng không?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Cư trú 2020
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Nhập khẩu cho con về nhà ngoại:
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tôi chưa ly hôn và tôi muốn đăng ký nhập khẩu cho con vê quê ngoại thì tôi phải làm gì? Có cần đăng ký tạm trú cho con tôi không? Tôi lấy chồng mới nhưng chưa chuyển khẩu giờ tôi làm thế nào nhập khẩu con khi tôi chưa ly hôn?
Luật sư tư vấn:
1.1. Chưa ly hôn có được nhập khẩu cho con về nhà ngoại không?
Theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú 2020 về nơi cư trú của con chưa thành niên như sau: Nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. Trường hợp cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; Ngoài ra, Tòa án sẽ quyết định nơi cư trú của con chưa thành niên trong trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được.
Như vậy, theo Luật Cư trú, nếu con bạn là người chưa thành niên thì hoàn toàn có thể đăng ký hộ khẩu thường trú theo cha hoặc mẹ vì vậy, bạn hoàn toàn có thể đăng ký hộ khẩu thường trú của con theo hộ khẩu của bạn, bạn cần làm đầy đủ hồ sơ và thủ tục nhập hộ khẩu của con bạn.
Tuy vậy, để hạn chế tình trạng nhập khẩu hai nơi
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình trong trường hợp được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Để nhập khẩu cho con bạn về quê ngoại bạn cần làm thủ tục đăng ký hộ khẩu của con chưa thành niên theo hộ khẩu thường trú của mẹ được quy định.
1.2. Hồ sơ đăng ký thường trú cho con chưa thành niên về nhà ngoại:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
1.3. Thủ tục đăng ký thường trú cho con chưa thành niên về nhà ngoại:
– Cha,mẹ nộp hồ sơ đăng ký thường trú cho con đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú: Công an xã, phường, thị trấn.
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được thông báo về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Vợ tách hộ khẩu sau ly hôn không cần chồng đồng ý không?
Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 đưa ra quy định mới về việc tách hộ khẩu sau ly hôn thì không cần vợ/chồng cũ đồng ý.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các địa điểm bị cấm đăng ký thường trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
So với quy định cũ tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2006: Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Luật Cư trú 2006 mà muốn tách hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản thì quy định mới có sự khác biệt.
Như vậy, đối chiếu với quy định mới trên, khi vợ chồng đã ly hôn thì người vợ được quyền tách hộ mà không cần sự đồng ý của chồng cũ. Theo nhận định, đây là quy định phù hợp với thực tiễn bởi khi đăng ký kết hôn, người vợ hầu hết sẽ chuyển hộ khẩu đến cùng với chồng. Tuy nhiên, khi chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra hiện tượng người chồng và gia đình chồng cố tình làm khó vợ cũ, chủ hộ không ký đơn cho vợ tách khẩu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ. Quy định mới được ban hành đã tháo gỡ được vướng mắc liên quan đến đăng ký thường trú trong những thời gian qua.
Hồ sơ tách hộ của vợ/chồng đã ly hôn như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2020, trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thủ tục tách hộ của vợ đã ly hôn được thực hiện như sau:
– Người vợ có nhu cầu đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định trên đến cơ quan đăng ký cư trú;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin. Trong trường hợp xác minh và có căn cứ từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đăng ký.
3. Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | Mẫu CT01 ban hành theo TT số /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 |
TỜ KHAI THAY ĐỔI THÔNG TIN CƯ TRÚ
Kính gửi(1): Công an phường/xã
- Họ, chữ đệm và tên: …
- 2. Ngày, tháng, năm sinh: … Giới tính: …
4. Số định danh cá nhân/CMND: |
- 5. Số điện thoại liên hệ: … 6. Email:………
- Nơi thường trú: …
- Nơi tạm trú: …
- Nơi ở hiện tại: …
- Nghề nghiệp, nơi làm việc:…
- Họ, chữ đệm và tên chủ hộ: … 12. Quan hệ với chủ hộ: …
13. Số định danh cá nhân/CMND của chủ hộ: |
- Nội dung đề nghị(2): …
- 15. Những thành viên trong hộ gia đình cùng thay đổi:
TT | Họ, chữ đệm và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Số định danh cá nhân/CMND | Nghề nghiệp, nơi làm việc | Quan hệ với người có thay đổi | Quan hệ với chủ hộ | |||||
1 | ||||||||||||
…..,ngày…….tháng….năm……. Ý KIẾN CỦA CHỦ HỘ(3) (Ghi rõ nội dung và ký, ghi rõ họ tên)
| …..,ngày…..tháng….năm… Ý KIẾN CỦA CHỦ SỞ HỮU HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỖ Ở HỢP PHÁP(3) (Ký, ghi rõ họ tên)
| …..,ngày……tháng…năm… Ý KIẾN CỦA CHA, MẸ HOẶC NGƯỜI GIÁM HỘ (4) (Ký, ghi rõ họ tên)
| …..,ngày….tháng…năm… NGƯỜI KÊ KHAI (Ký, ghi rõ họ tên)
| |||||||||
Chú thích:
(1) Cơ quan đăng ký cư trú.
(2) Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú…
(3) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú
(4) Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú
4. Thủ tục chuyển hộ khẩu khi chưa ly hôn:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, em muốn luật sư tư vấn cho em trường hợp đã ly thân với chồng 2 năm. Vậy em có được phép chuyển khẩu về nhà mẹ đẻ khi chưa ly hôn với chồng không? Nếu được thì em phải cần những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, để thực hiện thủ tục chuyển khẩu bạn cần tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1. Xin cấp giấy chuyển hộ khẩu
Căn cứ theo Điều 28 Luật cư trú 2006, trường hợp của bạn nêu trên nếu bạn chuyển nơi đăng ký thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu mà không phụ thuộc việc bạn đã ly hôn hay chưa. Nếu bạn chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu. Còn nếu bạn chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương thì bạn được cấp giấy chuyển khẩu.
Về thủ tục cấp giấy chuyển khẩu được tiến hành theo quy định tại Điều 8
Bước 2. Đăng ký thường trú tại nơi bạn chuyển đến
Sau khi được cấp giấy chuyển hộ khẩu, bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:
– Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
+) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+)
+) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú.
+) Sổ hộ khẩu của gia đình mẹ bạn
+) Giấy tờ chứng minh mối quan hệ mẹ con giữa bạn và mẹ (Giấy khai sinh của bạn hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã)
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Nếu mẹ bạn có hộ khẩu tại tỉnh thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu mẹ bạn có hộ khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện,