Chưa hoàn thành nghĩa vụ có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng. Muốn chấm dứt hợp đồng lao động cần phải làm gì?
Chưa hoàn thành nghĩa vụ có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng. Muốn chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Chào quý luật sư. Cách đây một tháng công ty tôi đã làm lệnh chuyển khoản nhầm cho 1 công ty. Ngay sau đó, tôi đã liên hệ với kế toán trưởng của công ty đó để xin lại số tiền đó. Chị ấy có xác nhận cả qua điện thoại và email rằng sẽ trả lại ngay khi sếp chị ấy đi công tác về. Nhưng đến nay đã hơn 1 tháng, chị ấy lại viện thêm các lý do khác để trì hoãn, điện thoại liên hệ ngày càng khó khi chị ấy thấy số tôi thì không nghe máy. Khoản tiền đó khá lớn khoảng 120 triệu. Tôi biết tiếp theo mình nên tìm đến ngân hàng để thông báo, nhờ ngân hàng hỗ trợ, tuy nhiên hiện tại tôi cảm thấy công việc này không phù hợp với tôi và muốn chuyển chỗ làm. Vậy tôi xin hỏi công ty có duyệt cho tôi nghỉ không khi tôi chưa thể đòi lại số tiền trên. Xin hỏi luật sư, nếu không thu hồi được thì tôi có phải đền số tiền đó cho công ty không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như bạn trình bày, bạn chuyển nhầm tiền vào tài khoản cho một công ty khác, bạn không trực tiếp liên hệ với ngân hàng giải quyết và tự trao đổi giải quyết thông qua điện thoại và email.
Tuy nhiên, khi chưa giải quyết xong nhưng bạn muốn chuyển chỗ làm thì bạn phải thực hiện xong phần công việc bạn đang thực hiện. Vì xét trường hợp của bạn, khoản tiền chuyển nhầm kia là do lỗi của bạn, nếu bạn không giải quyết thì sẽ gây thiệt hại đối với công ty và nghĩa vụ bồi thường sẽ phát sinh đối với bạn.
Về vấn đề có được phép nghỉ việc không? Theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Tuy nhiên, cần phải xem xét việc chuyển khoản là do lỗi của bạn hay không, nếu do lỗi của bạn gây ra thì công ty bạn có thể sẽ áp dụng hình thức sa thải đối với bạn, buộc bạn phải bồi thường nếu gây thiệt hại.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.