Chủ sở hữu công ty có phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, được áp dụng đối với cá nhân có thu nhập tính thuế theo quy định của pháp luật. Vậy chủ sở hữu công ty có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014;
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;
– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP;
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
– Công văn số 917/TCT-TNCN.
1. Chủ sở hữu công ty có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại
Vào thời điểm trước 1/1/2015, theo Điều 3
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân có thể nhận được dưới hình thức lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
Theo đó, trường hợp khoản lợi nhuận mà cá nhân là chủ sở hữu công ty được chia sau khi nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Tuy nhiên, theo quy định tại Công văn số 917/TCT-TNCN thì từ thời điểm ngày 1/1/2015 tức là ngày Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, các quy định nêu trên đã có sự thay đổi. Cụ thể, quy định tại Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/21015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 đã quy định: Thời điểm từ ngày 01/01/2015 thì tại Điều 6 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định điều khoản thi hành.
Theo đó, Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/21015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị đinh về thuế quy định thu nhập từ đầu tư vốn có thể bao gồm thu nhập dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh hoặc sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
Như vậy, căn cứ theo những quy định trên, thì từ ngày 1/1/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại Điều 2
Như vậy, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Doanh nghiệp tư nhân. Chính vì vậy, cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập tại Doanh nghiệp tư nhân của mình.
3. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân thì một người chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập tính thuế (thu nhập tính thuế >0). Tuy nhiên, trên thực tế với mỗi nguồn thu nhập thì thu nhập tính thuế có quy định khác nhau.
Những cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế thì đều là những đối tượng đánh thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Đối với cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
– Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì những đối tượng là cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất theo quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ, bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Như vậy, đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập trên 09 triệu đồng/ tháng (nếu không có người phụ thuộc, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 12,6 triệu đồng/ tháng).
– Thu nhập từ đầu tư vốn
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất theo quy định của pháp luật. Trong đó, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn được hiểu là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được. Hay nói cách khác, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn thì có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các cá nhân có thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng phần vốn góp và chuyển nhượng chứng khoán) sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 20% (áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp).
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Giá chuyển nhượng nhân với 2%.
– Thu nhập từ trúng thưởng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các cá nhân trúng thưởng có giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 10%.
– Thu nhập từ bản quyền
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các cá nhân có thu nhập từ bản quyền trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 5%.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng theo
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 5%
– Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thì thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận và giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp,… thì cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp có thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ những cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán; vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản hoặc các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 10%
4. Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ theo quy định của pháp luật…;
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân trong trường hợp được Nhà nước giao đất;
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…;
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;
– Tiền ăn giữa ca, ăn trưa đối với người lao động
– Phụ cấp điện thoại, phụ cấp trang phục, tiền công tác phí của người lao động
– Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày hoặc làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.