Chồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi vợ mất không có di chúc. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi vợ mất không có di chúc. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một thửa đất đã được cấp sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, vợ tôi chết được 3 tháng không để lại di chúc, nay tôi muốn chuyển nhượng toàn bộ thửa đất đó. Vậy tôi phải làm thủ tục như thế nào để đúng quy định pháp luật?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2005;
– Luật đất đai 2013.
2. Luật sư tư vấn:
Như bạn nói, mảnh đất đã được cấp sổ đỏ đứng tên hộ gia đình như vậy được coi là tài sản chung của hộ gia đình. Do đó, một phần trong căn nhà sẽ được coi là di sản của vợ bạn theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2005. Vợ bạn mất không có di chúc để lại thì phần di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005, do đó những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của vợ bạn sẽ có quyền đối với phần di sản mà họ được hưởng. Di sản đó sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 gồm:
"Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình, bạn cần xác định những thành viên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những ai. Mảnh đất sẽ được chia đều cho những thành viên này. Đối với phần tài sản của vợ bạn sẽ chia đều cho: bố mẹ đẻ nếu bố mẹ còn sống, chồng và các con.
Đối với phần tài sản thuộc sở hữu của bạn thì bạn phải có văn bản khai nhận thừa kế sau đó mới có quyền bán phần đất thuộc quyền sở hữu của bạn. Hoặc nếu được sự đồng ý của các đồng thừa kế, đồng sở hữu thì bạn có thể bán toàn bộ căn nhà và thanh toán lại phần của từng người.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại
– Hợp đồng chuyển nhượng (do các bên tự thỏa thuận về những điều khoản cụ thể hoặc yêu cầu công chứng viên soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính
– Chứng minh thư nhân dân của người chủ đất (cả bên bán và bên mua)
– Sổ hộ khẩu gia đình (cả bên bán và bên mua).
Hai bên mua và bán cùng tới Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.