Chế độ nghỉ ốm dài ngày (Long sick leave regime) là gì? Chế độ nghỉ ốm dài ngày tiếng anh? Nghỉ ốm dài ngày có phải đóng BHXH không?
Trong cuộc sống, chúng ta đôi khi không thể lường trước những tình huống xấu. Khi gặp phải những trở ngại như tai nạn, bệnh tật, ốm đau, người lao động sẽ phải tạm thời nghỉ việc. Trong thời gian đó, chế độ đối với những đối tượng lao động đang tạm ngừng thời gian lao động dài ngày sẽ như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu về chế độ nghỉ ốm dài ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội.
Căn cứ pháp lý:
–
– Thông tư 46/2016/TT-BYT;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH;
– Quyết định 595/QĐ-BHXH.
Mục lục bài viết
1. Chế độ nghỉ ốm dài ngày?
Chế độ nghỉ ốm nguyên lương và chế độ nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hội là chính sách mà Pháp Luật Việt Nam đưa ra để hỗ trợ cho người lao động trong những trường hợp này. Người lao động và doanh nghiệp nên tìm hiểu kỹ theo thông tin dưới đây để áp dụng khi cần thiết. Chế độ nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hội được hiểu là người lao động nghỉ việc khi ốm đau, bệnh tật sẽ được hưởng lương nhưng là do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả thay cho doanh nghiệp.
2. Chế độ nghỉ ốm dài ngày tiếng anh là gì?
Chế độ nghỉ ốm dài ngày tiếng anh là “Long sick leave regime”.
3. Nghỉ ốm dài ngày có phải đóng Bảo hiểm xã hội?
a) Đối tượng hưởng chế độ nghỉ ốm dài ngày
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động, là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo
b) hưởng chế độ nghỉ ốm dài ngày
Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây được áp dụng chế độ ốm đau theo Điều 25 luật Bảo hiểm xã hội như sau:
“Điều 25. hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Như vậy, theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau cần đáp ứng sau đây:
– Là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc như: Cán bộ, công chức, viên chức; Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn…
– Người lao động bị ốm đau có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
– Bị ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT…
c) Thời gian hưởng chế độ đau ốm
Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 23. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; năm mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên.
2. Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa không quá một trăm tám mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
Cụ thể, thời gian nghỉ ốm đau được Luật Bảo hiểm xã hội phân chia ra các nhóm như sau:
– Bản thân nghỉ ốm đau
Căn cứ vào Điều 26 và 27 của Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động dựa vào làm việc và tình trạng ốm đau:
Trường hợp làm việc trong bình thường: Người lao động đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày; Người lao động đóng Bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ 40 ngày; Người lao động đóng Bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên được nghỉ 60 ngày.
Trường hợp làm việc trong nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu là 0.7 sẽ được nghỉ ốm đau như sau: Lao động tham gia Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được nghỉ tối đa 40 ngày; Lao động tham gia Bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ tối đa 50 ngày; Lao động tham gia Bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên được nghỉ tối đa 70 ngày.
Trường hợp lao động bị bệnh dài ngày thuộc danh mục bệnh dài ngày do Bộ Y tế quy định sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị). Sau khi hết thời gian nghỉ mà người lao động vẫn phải Điều trị tiếp thì sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.
– Nghỉ việc khi con ốm đau
Trường hợp lao động có con bị ốm và được cơ sở y tế xác nhận thì được nghỉ như sau: Con dưới 3 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày; Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày.
Thời gian nghỉ trên được tính cho 1 năm làm việc tại đơn vị. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia Bảo hiểm xã hội mà một trong hai người hết thời gian nghỉ mà con vẫn chưa khỏi thì người còn lại được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.
d) Mức hưởng chế độ ốm đau
Luật Bảo hiểm xã hội cũng quy định rõ mức hưởng chế độ ốm đau như sau:?
“Điều 25. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo quy định tại Khoản 2 Điều này nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung. “
Ngoài ra, tại Điều 26, 27 của Luật BHXH, mức hưởng chế độ ốm đau do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả căn cứ vào tình trạng của người lao động là ốm thường hay ốm dài ngày.
– Trường hợp người lao động ốm đau thông thường
Mức hưởng chế độ ốm đau thông thường như sau:
MH = 75% x Tháng lương đóng Bảo hiểm xã hội gần nhất x Số ngày được nghỉ chế độ ốm đau/24.
Trong đó: MH là mức hưởng Bảo hiểm xã hội trường hợp ốm thông thường. Tháng lương đóng Bảo hiểm xã hội gần nhất là tháng trước khi người lao động bắt đầu nghỉ việc.
– Trường hợp người lao động bị bệnh dài ngày
Người lao động mắc các bệnh dài ngày nằm trong danh mục quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng mức chế độ:
MH = Tỷ lệ ốm đau x Tháng lương đóng Bảo hiểm xã hội gần nhất x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Trong đó: MH là mức hưởng Bảo hiểm xã hội cho chế độ ốm dài ngày, tháng lương tính hưởng là tháng liền kề thời Điểm người lao động nghỉ việc. Tỷ lệ ốm đau sẽ được tính trong 180 ngày nghỉ đầu tiên. Thời gian sau nếu người lao động cần phải chữa trị thêm thì sẽ tính ở mức thấp hơn.
Nói tóm lại, tại Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-Bảo hiểm xã hội quy định:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội thì không phải đóng BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp nhưng vẫn được hưởng quyền lợi Bảo hiểm y tế.”
Đồng thời, Khoản 5 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng nêu rõ, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.
Như vậy, người lao động nghỉ ốm dài ngày không phải đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế. Theo đó, khi nghỉ ốm đau dài ngày, người lao động được hưởng một số quyền lợi, cụ thể như sau:
– Người lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế do quỹ Bảo hiểm xã hội đảm bảo.
– Người lao động nghỉ ốm đau thông thường và nghỉ ốm đau dài ngày tối đa 180 ngày thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Trường hợp nghỉ hết 180 ngày nêu trên mà người lao động vẫn tiếp tục Điều trị thì được hưởng chế độ ở mức thấp hơn. Cụ thể mức hưởng theo tháng bằng: 65% mức tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm nếu đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; 55% mức tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm nếu đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 50% mức tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm nếu đã đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.