Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định mới và chuẩn nhất

  • 24/10/202124/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định mới và chuẩn nhất? Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản mới nhất năm 2021?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào anh/ chị, em tham gia bảo hiểm từ 09/2014 – 05/2017 thì nghỉ việc và khi chuyển sang công việc khác thì vẫn chưa được đóng bảo hiểm. Hiện tại em mới có bầu và dự sinh là 05/2018. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Em xin cảm ơn.?

      Luật sư tư vấn:

      Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại bạn mới có bầu và dự sinh là 05/2018. Trong trường hợp này, nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Bởi, theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để lao động nữ sinh con hưởng chế độ thai sản là:

      – Lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

      – Hoặc lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 

      Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau: 

      “1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

      a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

       dieu-kien-huong-che-do-thai-san-doi-voi-lao-dong-nu-sinh-con-nam-2018

      Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con:1900.6568

      Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì thời điểm bạn dự sinh là tháng 5/2018. Như vậy, tính lùi về 12 tháng trước khi sinh là tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. Bạn chỉ mới tham gia bảo hiểm từ tháng bảo hiểm từ 09/2014 đến tháng 05/2017. Từ sau tháng 5/2017 bạn chuyển sang công việc khác, vẫn chưa được đóng bảo hiểm. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên có thể xảy ra các trường hợp sau:

      – Trường hợp 1: Nếu từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018 bạn chỉ cần đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên (ví dụ bạn bắt đầu đóng từ tháng 11 đến tháng 4) thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Khi đó bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

      “1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

      Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

      Về mức hưởng chế độ thai sản: quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, mức hưởng một tháng mà bạn sẽ được hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con. Và mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Hiện, mức lương cơ sở theo quy định là 1.300.000 đồng/tháng. Do đó, tiền trợ cấp một lần khi sinh con mà bạn được hưởng là 2.600.000 đồng. 

      Sau khi sinh, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bạn trở lại làm việc thì bạn cần nộp hồ sơ cho công ty nơi bạn đang làm việc để công ty thực hiện thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm các giấy tờ sau:

      + Sổ bảo hiểm xã hội của bạn;

      + Giấy khai sinh của con/Giấy chứng sinh;

      + Chứng minh thư nhân dân của bạn có chứng thực.

      – Trường hợp 2: Nếu bạn làm việc nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội cho đến khi bạn sinh con thì bạn sẽ không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ
      • 2 2. Cách tính thời gian đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản
      • 3 3. Có được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc?
      • 4 4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi thôi việc
      • 5 5. Chế độ thai sản khi thai lưu được tính như thế nào?
      • 6 6. Quy định về thời gian nghỉ sau khi hưởng hết chế độ thai sản

      1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ

      Tóm tắt câu hỏi:

      Em đóng Bảo hiểm xã hội đã được ba năm. Hiện nay em vẫn đang làm cho công ty và vẫn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Em đã có thai và dự sinh vào ngày 10/10/2016. Do sức khỏe em không được tốt nên em định nghỉ việc vào cuối tháng 4/2016. Luật sư có thể tư vấn cho em biết nếu tháng 4/2016 em nghỉ việc thì em có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không??

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

      “Điều 32. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

      1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Lao động nữ mang thai;

      b) Lao động nữ sinh con;

      c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

      Theo như quy định trên, điều kiện để bạn hưởng chế độ thai sản là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là ba năm, và vẫn đóng liên tục đến thời điểm hiện tại. Nếu bạn sinh con vào tháng 10/2016 và làm hết tháng 4/2016 tại công ty thì thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con gồm: tháng 10/2015, tháng 11/2015, tháng 12/2015, tháng 1/2016, tháng 2/2016, tháng 3/2016 và tháng 4/2016. Như vậy trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, bạn đóng bảo hiểm xã hội được 7 tháng. Do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

      2. Cách tính thời gian đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi muốn hỏi về chế độ thai sản, tôi tham gia bảo hiểm vào tháng 3/2016 và đến tháng 8/2016 tôi sinh. Ngày dự sinh của tôi là 22/8/2016. Vậy đến thời điểm tôi sinh thì tôi đóng bảo hiểm vừa tròn 6 tháng, xin hỏi là tôi có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản hay không? Có một điều tôi thắc mắc là tôi nghỉ sinh trong tháng 8 để sinh thì thời gian 6 tháng đóng bảo hiểm của tôi có đủ không ạ?

      Luật sư tư vấn:

      Tại khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

      3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

      Theo bạn trình bày, bạn dự sinh vào 22 tháng 8 năm 2016. Do đó nếu bạn nghỉ và không hưởng tiền lương từ 14 ngày trở lên trong tháng 8 năm 2016 thì tháng 8 không đóng bảo hiểm xã hội. 

      Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

      Xem thêm:  Xử lý trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản

      “1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

      a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

      Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

      Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.”

      Như vậy bạn cần đối chiếu với các quy định trên để biết mình đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không.

      Khi đủ điều kiện hường chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản như sau:

      – Thời gian hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

      1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

      Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

      – Mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau theo quy định tại Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

      “1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

      a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

      b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

      c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

      2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

      – Dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014):

      “1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

      Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

      2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

      a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

      b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

      c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

      3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”

      Tùy từng trường hợp cụ thể sau khi sinh con thì thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe của bạn là từ 5 ngày đến 10 ngày, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của bạn sẽ là 30% mức lương cơ sở

      – Ngoài ra bạn còn được nhận trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

      “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

      Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”

      Cụ thể là mức lương cơ sở từ 1/5/2016 là 1.210.000 đồng theo Nghị quyết 99/2015/QH13, trong trường hợp này mức trợ cấp một lần với mỗi con sẽ là 2.420.000 đồng

      3. Có được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Em đang mang thai hơn 3 tháng. Em đã đóng bảo hiểm từ 9/2015, vậy em xin nghỉ làm luôn, em có thể hưởng được chế độ thai sản không? Tính tới thời điểm này em đã đóng bảo hiểm được 9 tháng.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện đối với lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản như sau:

      “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Lao động nữ mang thai;

      b) Lao động nữ sinh con;

      c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

      Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

      “Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

      1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

      a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

      Như vậy, theo quy định quy định trên, điều kiện hưởng chế độ thai sản là bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

      Xem thêm:  Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con

      Như thông tin bạn trình bày, bạn đang mang thai được hơn 03 tháng, dự sinh là bạn sẽ dự sinh vào 3/2017. Bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2015 đến nay bạn được 9 tháng, như vậy thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016.

      Tính từ tháng 3/2017 lùi về 01 năm là 3/2016. Từ tháng 3/2016 đến tháng 3/2017 bạn đảm bảo tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên thì được hưởng bảo hiểm thai sản. Tuy nhiên thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn là từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016, bạn chưa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi sinh con.

      4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi thôi việc

      Tóm tắt câu hỏi:

      Vợ em đóng bảo hiểm từ 2011 đến tháng 3/2016 thì nghỉ việc đến tháng 9/2016 vợ em sinh thì có được hưởng bảo hiểm thai sản không? Nếu có thì cần những giấy tờ gì? Rất mong anh chị giúp em giải đáp thắc mắc này em chân thành cảm ơn ac. ?

      Luật sư tư vấn:

      Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

      “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Lao động nữ mang thai;

      b) Lao động nữ sinh con;

      c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

      Như vậy, đối với lao động nữ mang thai và sinh con thì điều kiện hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con phải có thời gian đóng bảo hiểm từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      Theo thông tin bạn trình bày, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2011 đến tháng 3/2016, sau đó nghỉ việc và không tham gia bảo hiểm xã hội nữa nên để được hưởng chế độ thai sản còn phải phụ thuộc vào thời điểm bạn mang thai: Nếu bạn đang mang thai và tham gia đóng bảo hiểm được 6 tháng trước khi sinh con mà đã nghỉ việc thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nghĩa là nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 3 năm 2016 ( 6 tháng trước khi sinh con) thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

      Theo khoản 2 Điều 9 Quyết định 636/2016/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội khi sinh con gồm:

      – Sổ bảo hiểm xã hội

      – Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

      – Chứng minh thư nhân dân của bạn.

      5. Chế độ thai sản khi thai lưu được tính như thế nào?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào luật sư tôi có câu hỏi nhờ luật sư tư vấn. Trong trường hợp viên chức sinh con thứ ba nhưng bị thai lưu thì có bị tính là sinh con lần thứ ba hay không? Chế độ thai sản cho việc thai lưu được tính như thế nào? Viên chức đó có bị kỷ luật gì không khi người ấy là đảng viên?

      Luật sư tư vấn:

      Thứ nhất: Xử lý viên chức là Đảng viên sinh con thứ ba

      Theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định 114/2006/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em quy định:

      “Điều 2: Đối tượng áp dụng

      2.Đảng viên sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ. Thành viên của các doàn thể nhân dân, tổ chức xã hội sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức. Người dân sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm, cụm dân cư nơi cư trú.”

      Tại Điều 26 Quy định 181/2013/QĐ-TW có quy định như sau:

      “Điều 26. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

      1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

      a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.

      b) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.

      c) Khai báo hoặc xin xác nhận không trung thực về tình trạng sức khoẻ của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

      2. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

      3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

      Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.”

      Theo quy định tại Nghị định 114/2006/NĐ-CP có quy định về việc xử lý đảng viên, công chức, viên chức sinh con thứ ba. Tuy nhiên, từ ngày 31/12/2013, Nghị định 114/2006/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 176/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Theo đó, trong Nghị định 176/2013/NĐ-CP không còn đề cập tới việc xử phạt đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc mỗi cặp vợ chồng chỉ được sinh một hoặc hai con. Căn cứ theo các quy định trên thì việc xử lý Đảng viên đặt ra khi sinh con thứ ba, do vậy, trường hợp thai chết lưu sẽ không tính là trường hợp sinh con thứ ba, vì vậy sẽ không bị xử lý kỷ luật.

      Thứ hai: Chế độ thai sản khi thai chết lưu

      Do bạn không cung cấp về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, do vậy đầu tiên cần phải xác định xem có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không?

      Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

      “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

      1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Lao động nữ mang thai;

      b) Lao động nữ sinh con;

      c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

      Bạn cần căn cứ theo quy định trên để xem xét về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nếu đáp ứng được các điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản thì bạn có thể tham khảo các quy định sau để biết chế độ thai sản trong trường hợp thai chết lưu.

      Xem thêm:  Đang mang thai có phải làm việc ban đêm không?

      Tại Điều 33 và Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

      Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

      “1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

      a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

      b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

      c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

      d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

      2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

      Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

      “1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

      Tại Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

      Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

      “1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

      Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

      Tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

      Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

      “1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

      a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

      b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

      c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

      2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

      3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

      6. Quy định về thời gian nghỉ sau khi hưởng hết chế độ thai sản

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào Luật Dương Gia! Cho tôi hỏi: tôi vừa hết thời gian nghỉ thai sản, tôi có nhu cầu nghỉ thêm ít nhất 2 tháng do con yếu không có người chăm sóc, vậy sau này tôi muốn đi làm lại công ty cũ thì có được đóng bảo hiểm nữa không? Bây giờ báo giảm thì giảm ghi mục nào?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

      “1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

      Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

      2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

      Nếu bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau, tức là con bạn dưới 7 tuổi, bị ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn có thể đề nghị bên phía công ty để xin nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau đối với người làm việc trong môi trường bình thường là 30 ngàynếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên… Do đó, tùy từng môi trường làm việc, thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì bạn có số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau tương ứng… Sau khoảng thời gian hưởng chế độ ốm đau, bạn vẫn có thể tiếp tục quay trở lại công ty làm việc và đóng bảo hiểm trở lại.

      Nếu không đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau thì bạn có thể yêu cầu công ty cho nghỉ hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau khi sinh nếu sức khỏe còn yếu. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh như sau:

      quy-dinh-ve-thoi-gian-nghi-sau-khi-huong-het-che-do-thai-san

      Luật sư tư vấn thời gian nghỉ sau khi hưởng hết chế độ thai sản:1900.6568

      – Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

      – Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

      – Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

      Trong trường hợp bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ dưỡng sức sau khi sinh hoặc thời gian nghỉ của bạn dài hơn so với thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi sinh thì bạn có thể xin nghỉ việc không hưởng lương; việc xin nghỉ không hưởng lương phải được người sử dụng lao động đồng ý. Nếu người sử dụng lao động không đồng ý thì bạn sẽ không được nghỉ việc không hưởng lương, lúc này nếu bạn vẫn muốn ở nhà chăm sóc con thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty phải đảm bảo quy định tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”.

      Sau này bạn muốn tiếp tục đi làm thì tùy thuộc vào loại hợp đồng mà bạn ký với công ty thì bạn có thể được đóng hoặc không được đóng bảo hiểm xã hội. Nếu bạn làm việc tại công ty theo hợp đồng mùa vụ thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu bạn ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì bạn sẽ thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      Về việc báo giảm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy thuộc bạn nghỉ việc theo trường hợp nào, phía công ty bạn sẽ thực hiện thủ tục báo giảm theo trường hợp đó.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định mới và chuẩn nhất thuộc chủ đề Bảo hiểm thai sản, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh

      Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh. Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản. Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

      ảnh chủ đề

      Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Đối tượng hưởng chế độ thai sản. Các chế độ được hưởng thai sản khi sinh con. Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

      ảnh chủ đề

      Đang nghỉ thai sản, xin nghỉ việc luôn thì được hưởng chế độ gì?

      Quy định của pháp luật về chế độ thai sản đối với nữ? Đang nghỉ thai sản, xin nghỉ việc luôn được hưởng chế độ gì?

      ảnh chủ đề

      Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản?

      Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản? Thời gian nghỉ thai sản trùng với thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động.

      ảnh chủ đề

      Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất

      Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất. Các trường hợp thắc mắc về chế độ thai sản thường gặp? Tư vấn chế độ thai sản chuẩn và mới nhất?

      ảnh chủ đề

      Xử lý trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản

      Trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản. Công ty không xử lý hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động thì phải làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản

      Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản? Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động

      Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động. Thời hạn thanh toán tiền hưởng của chế độ thai sản.

      ảnh chủ đề

      Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà các lao động nữ cần biết

      Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà lao động nữ cần biết. Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ? Quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con

      Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con? Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định của pháp luật hiện hành?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh

      Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh. Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản. Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

      ảnh chủ đề

      Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Đối tượng hưởng chế độ thai sản. Các chế độ được hưởng thai sản khi sinh con. Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

      ảnh chủ đề

      Đang nghỉ thai sản, xin nghỉ việc luôn thì được hưởng chế độ gì?

      Quy định của pháp luật về chế độ thai sản đối với nữ? Đang nghỉ thai sản, xin nghỉ việc luôn được hưởng chế độ gì?

      ảnh chủ đề

      Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản?

      Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản? Thời gian nghỉ thai sản trùng với thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động.

      ảnh chủ đề

      Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất

      Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất. Các trường hợp thắc mắc về chế độ thai sản thường gặp? Tư vấn chế độ thai sản chuẩn và mới nhất?

      ảnh chủ đề

      Xử lý trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản

      Trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản. Công ty không xử lý hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động thì phải làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản

      Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản? Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động

      Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động. Thời hạn thanh toán tiền hưởng của chế độ thai sản.

      ảnh chủ đề

      Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà các lao động nữ cần biết

      Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà lao động nữ cần biết. Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ? Quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con

      Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con? Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định của pháp luật hiện hành?

      Xem thêm

      Tags:

      Bảo hiểm thai sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh

      Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh. Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản. Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

      ảnh chủ đề

      Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản?

      Đối tượng hưởng chế độ thai sản. Các chế độ được hưởng thai sản khi sinh con. Sau khi sinh bao lâu thì được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

      ảnh chủ đề

      Đang nghỉ thai sản, xin nghỉ việc luôn thì được hưởng chế độ gì?

      Quy định của pháp luật về chế độ thai sản đối với nữ? Đang nghỉ thai sản, xin nghỉ việc luôn được hưởng chế độ gì?

      ảnh chủ đề

      Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản?

      Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản? Thời gian nghỉ thai sản trùng với thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động.

      ảnh chủ đề

      Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất

      Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất. Các trường hợp thắc mắc về chế độ thai sản thường gặp? Tư vấn chế độ thai sản chuẩn và mới nhất?

      ảnh chủ đề

      Xử lý trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản

      Trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản. Công ty không xử lý hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động thì phải làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản

      Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản? Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động

      Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động. Thời hạn thanh toán tiền hưởng của chế độ thai sản.

      ảnh chủ đề

      Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà các lao động nữ cần biết

      Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà lao động nữ cần biết. Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ? Quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con

      Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con? Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định của pháp luật hiện hành?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528