Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật lao động

Chế độ của lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định về việc bảo vệ chế độ thai sản đối với người lao động đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi về chế độ nghỉ ngơi, thời giờ làm việc; quyền lợi về đảm bảo công việc thu nhập trong khoảng thời gian này. Cùng tìm hiểu qua bài viết chế độ của lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi hiện nay bạn nhé

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chế độ của lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi:
      • 2 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con:
      • 3 3. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con phải đáp ứng các điều kiện gì?
      • 4 4. Thời hạn giải quyết chế độ dưỡng sức sau khi sinh là bao lâu?

      1. Chế độ của lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi:

      Nuôi con nhỏ là một trong nhữngthiên sứ cao cả của mỗi người mẹ do đó người mẹ cũng được nhà nước ưu đãi cho những chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi riêng.

      Dưới đây là là những quyền lợi mà lao động nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi cần biết:

      – Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      – Căn cứ tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 người lao động Không được xử lý kỷ luật lao động đối với trường hợp người lao động nữ đang trong thời gian mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      – Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa đối với trường hợp đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý. 

      – Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai thì người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn.

      – Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

      – Trừ trường hợp Tòa án tuyên bố đã chết hoặc mất tích – tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động sẽ không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

      Xem thêm:  Có được ký hợp đồng lao động với phụ nữ có thai không?

      – Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ hiện mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới. 

      – Căn cứ theo quy định tại khản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 Lao động nữ trong thời gian hành kinh sẽ được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. 

      – Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Thời gian lao động nữ được hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc khi con dưới 03 tuổi (36 tháng).

      – Nếu trường hợp viên chức nữ đến thời điểm chuyển đổi vị trí công việc định kỳ tại Điều 37 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP cũng đã quy định đối với trường hợp Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì sẽ không phải thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác.

      – Theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Viên chức 2010 người lao động sẽ không thực hiện biệt phái Viên chức nữ  hiện đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. 

      – Tại khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010  thì viên chức nữ được xác định đang trong thời gian nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức nữ trong trường hợp này. Trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động. 

      2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con:

      Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:

      Xem thêm:  Quy định về hợp đồng lao động với người lao động đặc biệt

      * Đối với lao động nữ khi sinh con:

      – Lao động nữ khi sinh con là người đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      – Đối với lao động nữ khi sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai thì phải nghỉ việc để dưỡng thai theo như chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      – Đối với lao động nữ sinh con đủ điều kiện quy định mà chấm dứt về hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì sẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

      * Đối với lao động nam thì đảm bảo điều kiện là phải đang đóng BHXH và có vợ sinh con.

      3. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con phải đáp ứng các điều kiện gì?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bổ sung 2019 quy định cụ thể về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau:

      Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con muốn trở lại làm việc được quy định như sau:

      – Lao động nữ đã có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

      + Sau khi đã được nghỉ để hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;

      + Phải báo trước cho người sử dụng lao động và phải được người sử dụng lao động đồng ý.

      + Ngoài tiền lương của những ngày làm việc theo quy định về chế độ lương, thì lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.

      Như vậy, dựa vào căn cứ vừa nêu trên trường hợp lao động nữ muốn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      Xem thêm:  Mức phạt khi không cho lao động nữ nghỉ ngày đèn đỏ

      – Sau khi đã được nghỉ để hưởng chế độ được xác định ít nhất được 04 tháng;

      – Phải báo trước cho người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động đồng ý.

      4. Thời hạn giải quyết chế độ dưỡng sức sau khi sinh là bao lâu?

      Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy trình về việc giải quyết đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:

      Trách nhiệm giải quyết và chi trả chế độ bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

      – Thời hạn thực hiện việc giải quyết và chi trả

      + Đối với trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Thời gian để được quy định được xác định  tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

      + Đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Thì thời gian được quy định được xác định tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

      Như vậy, căn cứ theo quy định vừa nêu trên thì thời hạn giải quyết chế độ dưỡng sức sau khi sinh quy định như sau:

      – Nếu trường hợp là đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Thì thời gian được xác định tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

      – Nếu trường hợp là người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội: Thì thời gian được xác định tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Lao động 2019;

      – Luật Viên chức 2010;

      – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung 2019;

      – Nghị định 59/2019/NĐ-CP

      – Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ bhxh, chi trả các chế độ BHXH, BHTN.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phản ứng hóa học là gì? Phân loại các phản ứng hóa học?
      • Văn hóa công vụ là gì? Văn hóa công vụ tại Việt Nam?
      • Clone là gì? Nick clone là gì? Mục đích tạo nick clone làm gì?
      • Thổ nhưỡng là gì? Đặc điểm, yếu tố hình thành thổ nhưỡng?
      • Kiến thức là gì? Nghị luận về vai trò của kiến thức và kĩ năng?
      • Công vụ là gì? Vài nét về chế độ công vụ, trách nhiệm công vụ?
      • Thế giới quan là gì? Vai trò và phân loại các thế giới quan?
      • Số chính phương là gì? Cách nhận biết số chính phương?
      • Câu phủ định là gì? Các loại câu phủ định trong tiếng Anh?
      • Fax là gì? Máy Fax là gì? Chức năng và sự ra đời máy Fax?
      • Ancol là gì? Tính chất hóa học của Ancol? Công thức Ancol?
      • Tự kỷ là gì? Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết trẻ tự kỷ?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ