Người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có ký hợp đồng lao động thì sẽ được hưởng những chế độ và chính sách như thế nào?
Hiện nay, tình trạng người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập diễn ra tương đối phổ biến. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn nhiều đơn vị và người lao động gặp lúng túng trong việc xác định căn cứ pháp lý làm cơ sở áp dụng khi giao kết hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp phát sinh và những vấn đề như chế độ cho người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước người lao động cũng chưa nắm rõ. Vậy tại bài viết dưới đây công ty Luật Dương Gia chúng tôi xin cung cấp những thông tin chi tiết về nội dung ” Chế độ cho người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước” để bạn đọc biết thêm thông tin cụ thể. Hãy theo dõi bài viết ngay dưới đây.
Cơ sở pháp lý:
1. Chế độ cho người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước
Người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có ký hợp đồng lao động thì sẽ được hưởng những chế độ và chính sách như sau:
1. 1. Đối tượng ký hợp đồng lao động trong cơ quan nhà nước gồm những công việc sau:
– Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp.
– Lái xe.
– Bảo vệ.
– Vệ sinh
– Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp.
– Nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,…
Như vậy chúng ta hiểu đó là những công việc mà người lao động làm tại cơ quan nhà nước với các công việc cụ thể như trên mang tính chất như những công việc như những doanh nghiệp khác tuy nhiên làm trong cơ quan nhà nước tùy từng công việc sẽ có nội quy quy chế đối với công việc đó. Dù làm ử doanh nghiệp tư nhân hay cơ quan nhà nước thì người lao động vẫn có quyền cơ bản theo quy đinh trong
1.2. Điều kiện để làm việc và được hưởng chế độ
– Có đủ sức khỏe để làm việc theo yêu cầu của công việc.
– Có lý lịch lõ ràng, được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận.
– Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc đó là về năng lực, trình độ ở đây phụ thuộc vào từng công việc mà cơ quan yêu cầu, cá nhân ký hợp đồng xuất trình những văn bằng, chứng chỉ cần thiết để có thể đảm nhận được nhiệm vụ trong hợp đồng ký kết.
– Không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.
Đây chính là điểm khác biệt rõ ràng nhất khi tham gia làm việc ở cơ quan nhà nước đó là Có lý lịch lõ ràng, được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận bởi tính chất của cơ quan nhà nước là tính nghiêm túc và thể hiện sự rõ ràng trong cách làm việc cũng như khi nhắc tới người làm việc trong cơ quan nhà nước cũng phải đạt những tiêu chuẩn nhất định. Một điểm nữa đó là cá nhân đó không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ…vv đây là quy định bắt nuộc đối với yêu cầu khi thực hiện làm việc tại cơ quan nhà nước.
1.3. Chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp khi thôi việc, nghỉ hưu
Chế độ tiền lương và phụ cấp được tính dựa theo trường hợp sau:
– Theo thỏa thuận. (thường là đối với
– Theo hệ số lương do Nhà nước quy định. (thường đối với
Tùy theo tính chất công việc mà người lao động sẽ được hưởng phụ cấp nhất định.
– Phụ cấp thâm niên vượt khung.
– Phụ cấp khu vực.
– Phụ cấp đặc biệt.
– Phụ cấp thu hút.
– Phụ cấp lưu động.
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
– Phụ cấp thâm niên nghề.
– Phụ cấp trách nhiệm nghề nghiệp.
Chế độ khi thôi việc, nghỉ hưu
Căn cứ theo chế độ tiền lương được hưởng có thể được hưởng theo thỏa thuận hay theo hệ số lương do Nhà nước quy định.
Như vậy, bên cạnh công việc thì người làm việc trong cơ quan nhà nước sẽ được hưởng chế độ về quyền lợi đó là tiền lương và các chính sách hỗ trợ khác như phụ cấp làm thêm …vv Mức lương và phụ cấp sẽ xác định phụ thuộc vào tính chất công việc và năng lực làm việc cũng như quá trình làm việc của người lao động đó.
1.4 Việc ký kết hợp đồng lao động
Căn cứ theo khoản 1 điều 20. Loại hợp đồng lao động bộ luật lao động 2019 quy định:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a)
b)
Theo đó có 3 loại hop đồng lao động được nêu như trên.
– hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ 12 – 36 tháng)
Đối với bât kì loại công việc nào cũng đều yêu cầu có hợp đồng lao động vì hợp đồng lao động chính là biện pháp để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa 2 bên trong quan hệ lao động để có thể ràng buộc thực hiện nghĩa vụ đối với bên còn lại. Khi thỏa thuận về việc thực hiện công việc thì các bên sẽ thực hiện kí kết hợp đồng lao động với nội dung và hình thức cụ thể do pháp luật quy định. có thể là với loại
2. Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong cơ quan nhà nước không?
Theo quy định tại bộ luật lao động 2019 quy định thì việc phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của các bên trong quan hệ lao động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khi đáp ứng các điều kiện đó, người lao động và người sử dụng lao động có quyền tiến hành đơn phương châm dứt, chỉ cần báo trước mà không phải chịu hình thức xử phạt cũng như bồi thường thiệt hại, căn cứ theo quy định tại điều 42 bộ luật lao động 2019 thì căn cứ cũng như là điều kiện để Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động khi đơn vị sử dụng lao động có sự thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lý do kinh tế trên thực tế. Theo đó những lí do như thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ là thay đổi một phần hoặc toàn bộ máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ tiên tiến có năng suất lao động cao hơn, thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm dẫn đến sử dụng lao động ít hơn; còn lý do kinh tế là đơn vi sử dụng lao động bị rơi vào trường hợp khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
Căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật căn cứ tại điều 43 bộ luật lao động 2019 thì Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật đối với trường hợp như người lao động khi đơn vị sử dụng lao động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Khi đó, Người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm đào tạo lại người lao động để tạo khả năng tối đa tiếp tục sử dụng người lao động vào những việc làm mới. Nếu không giải quyết được việc làm mới thì phải cho người lao động thôi việc.
Người sử dụng lao động được coi là đã thực hiện đúng quy định “không giải quyết được việc làm mới cho người lao động” khi: trong thời gian doanh nghiệp thay đổi cơ cấu công nghệ và thời gian sau khi người lao động bị mất việc làm, Người sử dụng lao động không tuyển dụng người lao động mới vào làm chính công việc của người lao động đã bị mất việc làm.
Người lao động cũng có quyền tương tự đó là có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bên phía người sử dụng lao động theo đúng quy định pháp luật đề ra đó là thông báo cho phía người sử dụng lao động biết trước ít nhất là 15 ngày theo quy định.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Chế độ cho người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước” và các thông tin pháp lý liên quan khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.