Chế độ báo cáo thống kê cơ sở. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở. Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở. Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
Theo quy định tại Điều 17 Luật thống kê 2003 và Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê: Chế độ báo cáo thống kê cơ sở bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thu thập thông tin thống kê từ các chứng từ, sổ ghi chép số liệu ban đầu.
Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
– Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ quan đơn vị khác được quy định cụ thể trong từng chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
– Các đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê cơ sở cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản và cơ quan khác được quy định trong chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở
– Việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê cơ sở phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công và bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Không được trùng lặp về nội dung, kỳ báo cáo giữa các chế độ báo cáo;
+ Đáp ứng yêu cầu của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực;
+ Bảo đảm tính khả thi.
– Tổng cục Thống kê xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia do Tổng cục Thống kê được phân công thực hiện.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ tiêu thống kê nói tại khoản 2 Điều này.
– Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ tiêu thống kê nói tại khoản 2 Điều này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thẩm định chế độ báo cáo thống kê
– Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 21 Luật thống kê 2003 .
– Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo chế độ báo cáo thống kê, các mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện.
– Nội dung thẩm định gồm: đối tượng áp dụng chế độ báo cáo, phạm vi thu thập, tổng hợp, mẫu Biểu báo cáo, nguồn số liệu, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê, kỳ hạn báo cáo, nơi nhận báo cáo và các yêu cầu của việc xây dựng chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
– Thời hạn thẩm định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định.
– Cơ quan ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo thống kê tổng hợp nghiên cứu ý kiến thẩm định, sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Quyết định ban hành chế độ báo cáo, mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo sau khi ban hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Vi phạm quy định về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê
– Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê
– Vi phạm quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA: