Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mức xử phạt đối với hành vi không lập báo cáo thống kê

  • 24/06/202124/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không lập báo cáo thống kê? Mức xử phạt đối với hành vi không lập báo cáo thống kê? Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không lập báo cáo thống kê?

      Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thống kê, pháp luật đã quy định cụ thể các hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong đó hành vi không lập báo cáo thống kê. Vậy mức xử phạt đối với hành vi không lập báo cáo thống kê được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không lập báo cáo thống kê?

      Đối với các vi phạm trong lĩnh vực thống kê, pháp luật đã quy định rõ các hành vi vi phạm, xác định đối tượng vi phạm, các mức phạt phụ thuộc vào hành vi vi phạm và đối tượng vi phạm. Theo quy định của Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thì các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê; cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê; cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê. Những đối tượng bị xử phạt hành chính đối với hành vi không lập báo cáo thống kê là những cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê cụ thể là thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê.

      Trường hợp các cá nhân thực hiện các hành vi vi phạm không lập báo cáo thống kê là cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

      Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm về không lập báo cáo thống kê thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý hành chính.

      2. Mức xử phạt đối với hành vi không lập báo cáo thống kê?

      Theo Luật thống kê thì Báo cáo thống kê được hiểu là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất định.

      Tại Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, theo đó, vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, bao gồm: Vi phạm các quy định về điều tra thống kê; vi phạm các quy định về báo cáo thống kê; vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê; vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.

      Theo căn cứ tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 79/2013/NĐ-CP về Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, quy định:

       “Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.

      Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.”

      Như vậy, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện báo cáo thống kê nhưng không báo cáo thống kê thì sẽ bị phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Hành vi được xem là không báo cáo thống kê được xác định:

      + Sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng;

      + Sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê quý, 6 tháng;

      + Sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.

      Như vậy, khi cá nhân, tổ chức có hành vi không lập báo cáo thống kê thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.

      3. Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không lập báo cáo thống kê?

      Đối với hành vi không lập báo cáo thống kê thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt hành vi này tùy thuộc vào mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức.

      Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh dưới đây là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

      Khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, thì cần phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm. Biên bản vi phạm nhằm ghi nhận kịp thời hành vi vi phạm. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là công chức ngành Thống kê đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đang thi hành công vụ.

      3.1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

      Điều 17 Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định:

      Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đối với các hình thức: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 15.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định 79/2013/NĐ-CP.

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định Nghị định 79/2013/NĐ-CP.

      3.2. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê

      Điều 18 Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định về thẩm quyền xử phạt của thanh tra và công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra như sau:

      – Thanh tra viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 300.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định.

      – Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 21.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 79/2013/NĐ-CP .

      – Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 30.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều Nghị định 79/2013/NĐ-CP ; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 79/2013/NĐ-CP .

      – Trưởng đoàn thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 15.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều Nghị định 79/2013/NĐ-CP; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 79/2013/NĐ-CP.

      Đối với các mức độ của hành vi vi phạm cũng như mức hình phạt đối với các hành vi mà người có thẩm quyền sẽ dựa vào mức hình phạt để xác định thẩm quyền.

      3.3. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác

      Điều 19 Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định về  thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành khác như sau:

      Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 và Nghị định 79/2013/NĐ-CP.

      Như vậy, đối với hành vi không lập báo cáo thống kê, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không lập báo cáo thống kê sẽ phụ thuộc vào mức độ vi phạm và mức xử phạt đối với các hành vi này. Ngoài hình thức xử phạt là phạt tiền thì cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ