Em có đưa 40 triệu cho một người tên là T để lo chạy cho em vào một trường đại học, nhưng họ không chạy được. Giờ em muốn lấy tiền về nhưng họ không đưa, em phải làm sao?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh chị! Em là C, em có một việc thắc mắc như sau: Em có đưa 40 triệu cho một người tên là T để lo chạy cho em vào một trường đại học nào đó, nhưng họ không chạy được. Giờ em muốn lấy tiền về nhưng họ không đưa, em phải làm sao? Em không viết giấy tờ gì chứng minh là đã đưa tiền cho họ cả, nhưng anh D cũng là người bị lừa và cũng có mặt ở đó, e có thể nói anh ấy ra làm chứng. Vậy mong anh chị có thể giúp em xem, em có thể kiện anh T được không? Và thủ tục như thế nào, cũng như số tiền em phải nộp ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ vào các quy định của “Bộ luật dân sự 2015” và tình huống thực tế nêu trên có thể thấy, bản chất của thỏa thuận giữa bạn và T là hợp đồng dân sự (giao dịch dân sự) bằng miệng. Theo quy định tại điều 128 “Bộ luật dân sự 2015”:
“Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu”. “Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.”
Việc bạn và T thỏa thuận với nhau “người đưa tiền – kẻ chạy điểm” là hoàn toàn bị pháp luật cấm.
Điều 137 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về hậu quả pháp lí của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”
Như vậy, gia đình bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu để làm cơ sở đòi lại số tiền.
>>> Luật sư
Xem xét về hình sự đối với trường hợp này, thấy rằng T không có nhiệm vụ, quyền hạn để có thể trực tiếp giúp bạn đỗ được đại học nhưng lại lừa dối bạn, khiến bạn tin rằng T có thể làm được và đưa tiền cho T. Tuy nhiên thực tế T đã không lo được việc và tìm cách trốn tránh, không trả lại tiền cho bạn. Hành vi này đã có dấu hiệu của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009.
Điều 139 quy định về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và mức hình phạt như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy gia đình bạn cũng có thể làm đơn tố cáo T về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản đến cơ quan Công an để nhờ giải quyết.
Tuy nhiên, nếu xem xét kĩ hai cách giải quyết này thì việc tố cáo hành vi phạm tội của T sẽ khó lấy lại số tiền hơn so với kiện dân sự. Hơn nữa, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu cũng không bị hạn chế (khoản 2 điều 136 “Bộ luật dân sự 2015”). Do vậy, để lấy lại số tiền bạn nên thực hiện theo con đường dân sự thì khả thi hơn.
Một số vấn đề cần nắm được khi khởi kiện như sau:
– Về quyền khởi kiện: Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Điều 161 BLTTDS 2004). Trong trường hợp này, nếu bạn chưa đủ 18 tuổi thì bố, mẹ, hoặc người đại diện hợp pháp của bạn là người có quyền khởi kiện.
– Về thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu: Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2011) thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hợp đồng dân sự trong trường hợp của bạn là
– Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu);
+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ, di chúc…);
+ Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng);
– Về tiền tạm ứng án phí:
+ Mức đóng: Đối với trường hợp của bạn là 50% của 5% giá trị tài sản có tranh chấp, tức là 50% x (5% x 40.000.000) = 1.000.000 đồng (Theo Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009).
+ Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Các trường hợp được miễn, giảm nộp tiền tạm ứng án phí, án phí sơ thẩm: Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí dân sự;
+ Những trường hợp được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí: Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ; Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
+ Trường hợp miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Toà án: Người có khó khăn về kinh tế được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Toà án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, án phí, tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án.
– Về thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 2 tháng.
+ Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.