Chấp hành viên là khái niệm để chỉ những cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm, cá nhân được nhà nước giao nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Vậy theo quy định hiện nay thì chấp hành viên là ai? Và tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Chấp hành viên là ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự năm 2022 có quy định về chấp hành viên. Theo đó:
-
Chấp hành viên là khái niệm để chỉ cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ bắt buộc phải thi hành bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Chấp hành viên hiện nay bao gồm 03 ngạch, trong đó bao gồm chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, chấp hành viên cao cấp;
-
Chấp hành viên là cá nhân do bộ trưởng Bộ tư pháp bổ nhiệm khi đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;
-
Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm chấp hành viên.
Theo đó, chấp hành viên là khái niệm để chỉ người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thi hành đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án. Chấp hành viên bao gồm chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp và chấp hành viên cao cấp. Bộ trưởng Bộ tư pháp là chủ thể có thẩm quyền bổ nhiệm chấp hành viên theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định cụ thể.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thế nào?
Chấp hành viên có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuy nhiên không phải cá nhân nào cũng có thể được bổ nhiệm trở thành chấp hành viên. Để trở thành chấp hành viên thì cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn bổ nhiệm. Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự năm 2022 có quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên. Theo đó, bao gồm các tiêu chuẩn như sau:
(1) Công dân mang quốc tịch của nước Việt Nam, trung thành với tổ quốc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có tinh thần trung thực, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, có trình độ cử nhân luật trở lên, các ứng đầy đủ điều kiện và sức khỏe để hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm để trở thành chấp hành viên.
(2) Người đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn nêu trên, đồng thời đáp ứng được các điều kiện sau đây thì sẽ được bổ nhiệm trở thành chấp hành viên sơ cấp. Bao gồm:
+ Có thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật từ đủ 03 năm trở lên;
+ Cá nhân đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
+ Cá nhân trúng tuyển trong kỳ thi chấp hành viên sơ cấp.
(3) Người đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn nêu trên và có thêm các điều kiện sau đây thì sẽ được bổ nhiệm trở thành chấp hành viên trung cấp. Bao gồm:
+ Có thời gian làm chấp hành viên sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;
+ Trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng chấp hành viên trung cấp.
(4) Người đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn nêu trên và có thêm được các điều kiện sau đây thì sẽ được bổ nhiệm trở thành chấp hành viên cao cấp. Bao gồm:
+ Có thời gian công tác với chức vụ chấp hành viên trung cấp từ đủ 05 năm trở lên;
+ Trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng chấp hành viên cao cấp.
(5) Những người đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời được xác định là sỹ quan quân đội tại ngũ thì sẽ được bổ nhiệm trở thành chấp hành viên trong lực lượng quân đội nhân dân. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, chấp hành viên cao cấp trong lực lượng quân đội sẽ được thực hiện theo các tiêu chuẩn nêu trên. Đồng thời, người đang giữ chức danh thẩm phán, người đang là kiểm sát viên, điều tra viên được điều động đến công tác và làm việc tại cơ quan thi hành án dân sự, các cá nhân được xác định là người đã từng giữ chức danh chấp hành viên tuy nhiên được bố trí làm nhiệm vụ khác, đồng thời đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì có thể được bổ nhiệm chấp hành viên ở ngay tương đương không cần thông qua quá trình thi tuyển. Trong trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người đó đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chung và đã có thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật từ đủ 05 năm trở lên có thể sẽ được bổ nhiệm trở thành chấp hành viên sơ cấp, người có thời gian công tác trong 10 năm đối với lĩnh vực pháp luật trở lên có thể được xem xét để bổ nhiệm trở thành chấp hành viên trung cấp, người có thời gian từ đủ 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được xem xét để bổ nhiệm trở thành chấp hành viên cao cấp không cần trải qua giai đoạn thi tuyển.
Như vậy, tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự năm 2022.
3. Nhiệm vụ của chấp hành viên thi hành án dân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của chấp hành viên. Theo đó, chấp hành viên có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
-
Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc đã được phân công, có thẩm quyền ra quyết định trong quá trình thi hành án theo phân công của cấp trên;
-
Thi hành đầy đủ nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, áp dụng đúng quy định của pháp luật trong quá trình thi hành án, bảo đảm tối đa quyền lợi của nhà nước và quyền lợi hợp pháp của các đương sự, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong hoạt động thi hành án dân sự, thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chấp hành viên;
-
Triệu tập đương sự, triệu tập người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan để giải quyết trong quá trình thi hành án;
-
Xác minh điều kiện thi hành án của người có nghĩa vụ phải thi hành án, yêu cầu các cơ quan và cá nhân có liên quan cung cấp giấy tờ tài liệu cần thiết để tiến hành hoạt động xác minh địa chỉ, xác minh tài sản của người phải có trách nhiệm thi hành án, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để xử lý vật chứng, xử lý tài sản và các vấn đề khác trong quá trình thi hành án;
-
Quyết định áp dụng biện pháp đảm bảo thi hành án, quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án, tiến hành thủ tục thu giữ tài sản thi hành án;
-
Yêu cầu cơ quan công an ra văn bản tạm giữ đối với người chống đối quá trình thi hành án theo quy định của pháp luật;
-
Lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình thi hành án, xử phạt theo thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm;
-
Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, thu hồi tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu chi phí thi hành án và các khoản nghĩa vụ tài chính khác;
-
Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong quá trình thi hành công vụ theo quy định cụ thể của Chính phủ;
-
Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của chấp hành viên sẽ bao gồm những nhiệm vụ nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH 2022 Luật Thi hành án dân sự.
THAM KHẢO THÊM: