Khai thác tận thu khoáng sản là một ngành nghề có điều kiện, chủ thể thực hiện công việc này phải đáp ứng cấc điều kiện theo quy định. Vậy làm thế nào để được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như thế nào, hồ sơ, thủ tục tiến hành ra sao?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
1.1. Hồ sơ xin giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật khoáng sản 2010 sửa đổi bổ sung năm 2018 theo đó Chị có nhu cầu được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ cơ bản sau đây.
Thứ nhất, 01 đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo mẫu quy định.
Thứ hai, bản đồ của khu vực thực hiện việc khai thác tận thu khoáng sản.
Thứ ba, bản thảo dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản của dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản; 01 bản sao giấy chứng nhận đầu tư của chủ đầu tư.
Thứ tư, 01 bản báo cáo đánh giá về tác động tới môi trường của dự án hoặc bản cam kết về việc bảo vệ môi trường.trong quá trình khai thác khoáng sản.
Và căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 52
– Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010 sửa đổi bổ sung năm 2018 sẽ được lập thành 01 bộ, theo hình thức quy định như sau:
+ Bản chính đối với các loại giấy tờ: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo mẫu quy định; bản đồ của khu vực thực hiện việc khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản của dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản;
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu đối với các loại giấy tờ: Báo cáo đánh giá về tác động tới môi trường của dự án hoặc bản cam kết về việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư của chủ đầu tư.
1.2. Thủ tục xin giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Căn cứ theo quy định Điều 71 của Luật khoáng sản 2010 sửa đổi bổ sung năm 2018 và Điều 64 Nghị định 158/2016/NĐ-CP về thủ tục cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo các bước cụ thể như sau.
Bước 01: Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tới cơ quan có thẩm quyền:
Các chủ thể có nhu cầu đề nghị được cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản sẽ tiến hành nộp hồ sơ theo quy định tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định Điều 82 Luật Khai thác khoáng sản năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2018
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản :
Kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian tối đa 30 ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ phải tiến hành giải quyết hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành việc kiểm tra các văn bản và các tài liệu có trong hồ sơ trong thời hạn không quá 5 ngày. Nếu các văn bản và tài liệu đã đúng theo các quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2018 và khoản 1 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật khoáng sản thì Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ cho chủ thể đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Nếu các văn bản và tài liệu trong hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn chưa đầy đủ hoặc đầy đủ nhưng nội dung các văn bản hoặc tài liệu có sai sót chưa đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản cho các chủ thể có nhu cầu được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để họ có thể bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. Cần lưu ý việc ban hành văn bản hướng dẫn này chỉ được thực hiện một lần duy nhất nếu các chủ thể không tiến thành thực hiện theo hướng dẫn thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có quyền được từ chối giải quyết.
Bước 3: Thẩm định, hoàn thiện và trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tới cơ quan có thẩm quyền cấp phép:
Kể từ ngày đã có phiếu tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có nghĩa vụ phải thực hiện việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và tiến hành việc kiểm tra thực địa tại khu vực đó trong thời hạn không quá 5 ngày.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ phải hoàn thành xong việc thẩm định các tài liệu có trong hồ sơ và những nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản trong thời hạn 15 ngày.
Sau khi đã thẩm định xong hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn không quá 2 ngày phải hoàn thiện hồ sơ và trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ khai thác tận thu khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền trong việc quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép sẽ phải tiến hành cấp giấy phép trong thời hạn không quá 5 ngày. Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện để được cấp giấy phép thì cơ quan có thẩm quyền sẽ phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do về việc từ chối cấp giấy phép.
Bước 4: Trả kết quả:
Kể từ ngày đã nhận được hồ sơ xin cấp phép khai thác tận thu khoáng sản trong thời hạn 3 ngày thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện việc thông báo cho các chủ thể có nhu cầu cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật khoáng sản năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2018 theo đó các chủ thể có nhu cầu đề nghị được cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản sẽ tiến hành nộp hồ sơ theo quy định tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định Điều 82 Luật Khai thác khoáng sản. Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 82 luật khai thác khoáng sản quy định về thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản trong đó:
– Bộ tài nguyên và môi trường sẽ có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản, trừ các loại giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cấp phép.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và giấy phép khai thác khoáng sản sử dụng để làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực đã được Bộ tài nguyên và môi trường khoanh định và công bố có khoáng sản bị phân tán nhỏ lẻ.
Như vậy, có thể thấy cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ tài nguyên và môi trường. Vì vậy, khi các chủ thể có nhu cầu được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản sẽ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ tài nguyên môi trường theo quy định.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật Khoáng sản 2010 sửa đổi bổ sung năm 2018;
Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật khoáng sản.