Đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo, cần đáp ứng các điều kiện đặc thù theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức liên quan đến vấn đề này.
Mục lục bài viết
1.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo?
1.1. Hình thức nhà nước giao đất cho cơ sở tôn giáo để sử dụng:
Căn cứ theo Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì ta xác định được hình thức nhà nước giao đất cho cơ sở tôn giáo để sử dụng như sau:
Thứ nhất, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất;
Thứ hai, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
Thứ ba, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy cơ sở tôn giáo được nhà nươc giao đất để sử dụng theo ba hình thức đó là được giao đất, được công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định và được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
1.2. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo:
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các cơ sở tôn giáo cũng cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Theo đó, cụ thể là các điều kiện được quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2013. Bao gồm các điều kiện sau đây:
Một là, cơ sở tôn giáo đó phải được Nhà nước cho phép hoạt động;
Hai là, đất yêu cầu công nhận đó phải không có tranh chấp;
Ba là, đất yêu cầu công nhận đó không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận thì cơ sở tôn giáo đó phải được Nhà nước cho phép hoạt động; không được có tranh chấp xảy ra đối với phần đất của cơ sở tôn giáo và không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
1.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo?
Để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo thì cần thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo
Theo đó hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đấy:
– Đơn đăng ký, cấp sổ theo mẫu
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 theo mẫu – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất
– Bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
– Bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
– Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng trong trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thường gọi là bộ phận một cửa
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và viết giấy biên nhận hồ sơ.
Trường hợp nếu hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành xác minh kiểm tra thông tin, chỉnh lý, cập nhật và thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo. Sau đó, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nộp hồ sơ theo giấy hẹn.
Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung thêm các giấy tờ, tài liệu còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ. Nếu từ chối hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý.
Thời gian giải quyết đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2. Một số quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo?
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo được thể hiện cụ thể, chi tiết tại điều 28
Một là, đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung nhưu là về tổng diện tích đất đang sử dụng(diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc như là được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác); diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê; diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
Hai là, ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất sau đó thì xử lý như sau:
Đối với phần diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
Đối với phần diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp
Đối với phần diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
Ba là, diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định trên và có đủ điều kiện như mục thì cơ sở tôn giáo được cấp Sổ đỏ theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài. Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện thì được cấp Sổ đỏ theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Tóm lại, có thể thấy, đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giao đã được pháp luật quy định khá rõ ràng và chi tiết. Về cơ bản thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo cũng không phức tạp hay khó khăn, miên cơ sở tôn giáo đó đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.
Câc văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: