Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Có được yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác?

  • 22/08/202422/08/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/08/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hồ sơ đất đai hay còn được gọi là hồ sơ địa chính, là thông tin của một thửa đất hoặc nhiều thửa đất và các thông tin pháp lý khác có liên quan đến thửa đất đó dựa trên giấy tờ gốc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ. Vậy theo quy định pháp luật thì có được yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Có được yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác?
      • 2 2.  Yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác có phải nộp phí không?
      • 3 3. Quy định về bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai: 

      1. Có được yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định về những trường hợp không cung cấp thông tin và dữ liệu đất đai. Bao gồm những trường hợp sau:

      • Thông tin đất đai, dữ liệu đất đai thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật Nhà nước được giải mật thì công dân sẽ có quyền tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và theo quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ;

      • Những thông tin đất đai, dữ liệu đất đai có khả năng gây nguy hiểm, ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc phòng quốc gia, đến quan hệ quốc tế, trật tự an toàn xã hội;

      • Thông tin liên quan đến người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tuy nhiên chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, ngoại trừ trường hợp phục vụ cho hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, phục vụ cho hoạt động xác minh xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      • Văn bản yêu cầu, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ, trái quy định pháp luật;

      • Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, cung cấp dữ liệu đất đai tuy nhiên không thực hiện nghĩa vụ nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, theo điều luật nêu trên thì các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai sẽ thực hiện theo thủ tục, quy trình do pháp luật quy định để được cung cấp dữ liệu đất đai. Và trong một số trường hợp, cá nhân hoàn toàn được quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

      • Trong trường hợp yêu cầu thông tin hồ sơ đất đai của người khác tuy nhiên không vì mục đích cần thiết phải đúng đắn thì cơ quan địa chính có thể từ chối yêu cầu;

      • Trong trường hợp cung cấp hồ sơ đất đai liên quan đến thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần phải được sự đồng ý của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó;

      • Quá trình yêu cầu cung cấp thông tin hồ sơ đất đai không gây nguy hại, ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc phòng, quan hệ kinh tế quốc tế, trật tự an toàn xã hội;

      • Có phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hợp lệ;

      • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong quá trình yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai.

      2.  Yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác có phải nộp phí không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định về những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, trong đó bao gồm trường hợp: Tổ chức và cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin đất đai, dữ liệu đất đai tuy nhiên không thực hiện nghĩa vụ nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, giá dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu đất đai, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, trong quá trình yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai thì bắt buộc phải nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai.

      Và phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Điều luật này quy định:

      • Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ được thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp phí, quản lý, khai thác, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Tài chính ban hành. Trong trường hợp khai thác tài liệu và sử dụng tài liệu đất đai tuy nhiên chưa được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thì Phi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

      • Giá cung cấp dịch vụ thông tin, cung cấp dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ được thực hiện theo quy định về giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành;

      • Việc khai thác và sử dụng thông tin, sử dụng dữ liệu đất đai được công bố theo quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ thì sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai;

      • Việc miễn phí khai thác, giảm phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trong một số trường hợp đặc biệt, phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh, phòng chống thiên tai, hỏa hoạn thì sẽ được miễn, giảm phí theo quy định của pháp luật; miễn phí cho các Bộ, ban ngành, địa phương khi thực hiện hoạt động kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, Cơ sở dữ liệu quốc gia của các Bộ, ban ngành, địa phương, để chia sẻ thông tin đất đai, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp;

      • Việc khai thác tài liệu, sử dụng tài liệu đất đai theo yêu cầu thì phải trả phí khai thác và trả phí sử dụng tài liệu đất đai, hoặc trả giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

      Tóm lại, trong quá trình yêu cầu cung cấp thông tin hồ sơ đất đai của người khác thì bắt buộc phải nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.

      3. Quy định về bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định về vấn đề bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai. Theo đó:

      • Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu, điều kiện đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

      • Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đôn đốc để thực hiện, đảm bảo an ninh thông tin và an toàn thông tin theo từng cấp độ khác nhau; định kỳ hằng năm thì cơ quan này cần phải chỉ đạo quá trình kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, diễn tập ứng cứu khi xảy ra sự cố; chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho người sử dụng;

      • Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cần phải có trách nhiệm, nghĩa vụ tham mưu, tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo an toàn thông tin theo từng cấp độ;

      • Đơn vị vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ xác định cấp độ an toàn, thực hiện đảm bảo an toàn thông tin theo từng cấp độ khác nhau; lập thành phần hồ sơ và thực hiện hoạt động đăng ký Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, cập nhật vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng trong lĩnh vực an ninh quốc gia; định kỳ cần phải tiến hành hoạt động đánh giá hiệu quả của các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin, đưa ra một số phương án điều chỉnh kịp thời; phối hợp với các đơn vị và lực lượng chức năng có liên quan để thực hiện hoạt động đánh giá, giám sát và ứng phó sự cố kịp thời theo quy định của pháp luật;

      • Chế độ bảo mật thông tin, bảo mật dữ liệu đất đai bắt buộc phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo mật bí mật nhà nước. Danh mục bí mật nhà nước về đất đai sẽ được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên môi trường.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Hồ sơ đất đai gồm những gì? Giấy tờ nhà đất hợp lệ bao gồm?
      • Mẫu biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai
      • Quản lý đất đai là gì? Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/07/2024 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/07/2024 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ