Đối với mỗi quốc gia, cảng hàng không có một vai trò vô cùng quan trọng, đó là nơi đón, tiếp các tàu bay, phục vụ vận cho chuyển vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế. Vậy cảng hàng không là gì? Cách phân loại và danh sách các sân bay tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cảng hàng không là gì?
Theo Điều 47
“Điều 47. Cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.”
Như vậy, Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không phục vụ việc di chuyển, vẩn tải.
Cảng hàng không tên tiếng Anh là: ” Airports“.
2. Phân loại và danh sách các sân bay tại Việt Nam:
2.1. Phân loại:
– Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
+ Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
+ Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
– Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
2.2. Danh sách các sân bay tại Việt Nam:
Hiện nay tại Việt Nam có tổng cộng 22 sân bay có hoạt động bay dân sự trong đó có 10 sân bay quốc tế
– Danh sách các sân bay nội địa tại Việt Nam
STT | Tên sân bay | Mã ICAO/IATA | Tỉnh/ Thành phố trực thuộc | Độ dài |
1 | Sân bay Thọ Xuân | VVTX/ THD | Thanh Hóa | 3200m |
2 | Sân bay Điện Biên Phủ | VVDB/ DIN | Điện Biên | 1830M |
3 | Sân bay Đồng Hới | VVDH/ VDH | Quảng Bình | 2400m |
4 | Sân bay Phủ Cát | VVPC/ UIH | Bình Định | 3051m |
5 | Sân bay Tuy Hòa | VVTH/ TBB | Phú Yên | 2902m |
6 | Sân bay Buôn Ma Thuột | VVBM/ BMV | Đắk Lắk | 3000m |
7 | Sân bay Liên Khương | VVDL/ DLI | Lâm Đồng | 3250m |
8 | Sân bay Pleiku | VVPK/ PXU | Gia Lai | 1817m |
9 | Sân bay Cà Mau | VVCM/ CAH | Cà Mau | 1500m |
10 | Sân bay Côn Đảo | VVCS/ VCS | Bìa Rịa- Vũng Tàu | 1287m |
11 | Sân bay Rạch Giá | VVRG/ VKG | Kiên Giang | 1500m |
12 | Sân bay Chu Lai | VVCL/ VCL | Quảng Nam | 3050m |
– Danh sách các sân bay quốc tế tại Việt Nam:
STT | Tên sân bay | Mã ICAO/IATA | Tỉnh/ Thành phố trực thuộc | Độ dài |
1 | Sân bay quốc tế Nội Bài | VVNB/ HAN | Hà Nội | 3200/3800m |
2 | Sân bay quốc tế Vinh | VVVH/ VII | Nghệ An | 2400m |
3 | Sân bay quốc tế Phú Bài | VVPB/ HUI | Thừa Thiên- Huế | 2675m |
4 | Sân bay quốc tế Đà Nẵng | VVDN/ DAD | Đà Nẵng | 3500/3048m |
5 | Sân bay quốc tế Cam Ranh | VVCR/ CXR | Khánh Hòa | 3048m |
6 | Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất | VVTS/ SGN | TP. Hồ Chí Minh | 3048/3800m |
7 | Sân bay quốc tế Cần Thơ | VVCT/ VCA | Cần Thơ | 3000m |
8 | Sân bay quốc tế Phú Quốc | VVPQ/ PQC | Kiên Giang | 3000m |
9 | Sân bay quốc tế Vân Đồn | VVVD/ VDO | Quảng Ninh | 3600m |
10 | Sân bay quốc tế Cát Bi | VVCI/ HPH | Hải Phòng | 2402m |
– Một số sân bay quân sự tại Việt Nam
STT | Tên sân bay | Tỉnh/ Thành phố trực thuộc | Độ dài |
1 | Sân bay Vũng Tàu | Bà Rịa – Vũng Tàu | 1800m |
2 | Sân bay Kép ( Lạng Giang) | Bắc Giang | 2200m/1700m |
3 | Sân bay Phú Giáo | Bình Dương | 1300m |
4 | Sân bay Phước Long | Bình Phước | 1500m |
5 | Sân bay Biên Hòa | Đồng Nai | 3053m |
6 | Sân bay Nước Trong | Đồng Nai | 1500m |
7 | Sân bay Kiến An | Hải Phòng | 2400m |
8 | Sân bay Hòa Lạc | Hà Nội | 2200m |
9 | Sân bay Nha Trang | Khánh Hòa | 1951m |
10 | Sân bay Cam Ly | Lâm Đồng | 1390m |
11 | Sân bay Anh Sơn | Nghệ An | 1500m |
12 | Sân bay Thành Sơn | Ninh Thuận | 3200m |
13 | Sân bay Ná Sản | Sơn La | 2049m |
14 | Sân bay Yên Bái | Yên Bái | 2200m |
15 | Sân bay Trường Sa | Khánh Hòa | 800m |
3. Các nội dung pháp lý liên quan đến quy định về cảng hàng không, sân bay:
– Quy định về mở, đóng cảng hàng không, sân bay
Được quy định tại Điều 49 Luật hàng không dân dụng 2006 sửa đổi bổ sung 2014 như sau
1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế – xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.”
* Quy định về đăng ký cảng hàng không, sân bay: được quy định tại Điều 50 Luật hàng không dân dụng 2006
– Đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.”
* Quy định về giấy chứng nhận khai thác hàng không, sân bay: Điều 51 Luật hàng không dân dụng 2006
– Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Sau khi cảng hàng không, sân bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật này, người khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cảng hàng không, sân bay không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cảng hàng không, sân bay không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên tục;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.”
– Quy định về đăng ký cảng hàng không, sân bay xây dựng
Theo Điều 52 Luật hàng không dân dụng 2006 sửa đổi b
“Đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng
1. Cảng hàng không, sân bay đang xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay kể từ thời điểm khởi công xây dựng.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm:
a) Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có phương án xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.”
– Quy định về điều phối giờ cất, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
Theo Điều 53 Luật hàng không dân dụng 2006 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được công bố.
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.”
– Quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
Theo Điều 54 Luật hàng không dân dụng 2006 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về Bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.”
– Quy định về việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
Theo Điều 55 Luật hàng không dân dụng 2006 sửa đổi bổ sung 2014 quy định:
” Quy định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.”
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật hàng không dân dụng 2006 sửa đổi bổ sung 2014.