Chính sách bảo hiểm thất nghiệp hướng tới mục tiêu hỗ trợ người lao động về thu nhập, kỹ năng khi người lao động bị thất nghiệp, giúp cho người lao động mau chóng tìm được công việc mới và đặc biệt là hạn chế tình trạng thất nghiệp cho người lao động. Vậy theo quy định hiện nay thì cần phải làm gì khi người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Cần làm gì khi bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Trước hết, bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại hình bảo hiểm có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với cá nhân lao động mà còn có quan trọng đối với doanh nghiệp, đồng thời góp phần giữ gìn nền kinh tế, thăng bằng sự tăng trưởng, góp phần ổn định giá trị kinh tế xã hội, là liều thuốc làm “hạ nhiệt” sự căng thẳng trong xã hội do tình trạng thất nghiệp của người lao động gây ra, bảo hiểm thất nghiệp cũng được xem là một trong những công cụ thể hiện chính sách an sinh xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đối với các nước phát triển thì hệ thống bảo hiểm thất nghiệp được coi là công cụ đặc biệt của nền kinh tế. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người lao động bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Điều này gây ra nhiều băn khoăn và thắc mắc trong xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật việc làm năm 2013 có quy định về vấn đề tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó:
– Người đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tuy nhiên bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động đó không thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm hằng tháng tại Trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ theo quy định tại Điều 52 của Luật việc làm năm 2013;
– Người lao động bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động đó vẫn còn thời gian để được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định thì có thể tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp đến khi thực hiện nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng tại Trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật việc làm năm 2013.
Như vậy, trong trường hợp người lao động bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tuy nhiên người lao động đó vẫn còn thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định, thì người lao động sẽ tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thông báo về vấn đề tìm kiếm việc làm hằng tháng theo đúng lịch hẹn tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ xin hưởng chế độ quyền lợi.
2. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị tạm dừng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của
– Người lao động trong trường hợp bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật việc làm năm 2013, nếu trong trường hợp người lao động đó vẫn còn thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền đó là giám đốc Sở lao động – Thương binh và xã hội mà tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thông báo về vấn đề tìm kiếm việc làm hằng tháng tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật, thì trong khoảng thời gian hai ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày người lao động đến nộp thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm bắt buộc phải làm văn bản trình lên giám đốc Sở lao động thương binh và xã hội để ra quyết định về việc cho phép người lao động tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp;
– Quyết định về việc tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ được trung tâm dịch vụ việc làm gửi một bản đến Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả chế độ trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, tiếp tục gửi một bạn đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục cho phép hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ được thực hiện theo mẫu do bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội quy định cụ thể;
– Thời gian tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động, người lao động đó sẽ không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, để được tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần phải thực hiện nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
3. Có thể bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của
– Trung tâm dịch vụ việc làm cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ xem xét, trình lên giám đốc Sở lao động – Thương binh và xã hội, để Sở lao động thương binh và xã hội đưa ra quyết định về việc cho phép tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong khoảng thời gian 20 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ nay trung tâm dịch vụ việc làm nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trong trường hợp thành phần hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động được gửi thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông thì ngày nhận hồ sơ sẽ được tính là ngày chuyển đến ghi nhận trên dấu bưu điện;
Người lao động trong trường hợp chưa tìm kiếm được việc làm mới trong khoảng thời gian 15 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày người lao động thuộc thành phần hồ sơ đề nghị hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp được giám đốc Sở lao động thương binh và xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì trung tâm dịch vụ việc làm cần phải xác nhận về việc đã giải quyết chế độ thưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, sau đó ghi vào sổ bảo hiểm xã hội phải gửi về cho người lao động cùng với quyết định cho phép làm chế độ trợ cấp thất nghiệp sau khi đã chụp sổ bảo hiểm xã hội để sao lưu hồ sơ;
– Thời điểm hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc, được tính bắt đầu kể từ ngày người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật việc làm năm 2013 có quy định về thông báo tìm kiếm việc làm. Theo đó:
– Trong thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động cần phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động đã tìm kiếm việc làm, ngoại trừ các trường hợp như sau: Trường hợp bất khả kháng, hoặc người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám chữa bệnh;
– Người lao động cần phải có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang ở chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật việc làm năm 2013 có quy định, người đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tuy nhiên bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thực hiện nghĩa vụ thông báo về vấn đề tìm kiếm việc làm tại Trung tâm dịch vụ việc làm hằng tháng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo điều luật hiện nay, trong trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm hằng tháng tại trung tâm dịch vụ việc làm mà không thuộc một trong những trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 52 Luật việc làm năm 2013, thì người lao động đó sẽ bị tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp của tháng đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 28/2015/NĐ-CP về Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
– Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp;
– Thông tư
– Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
– Luật Việc làm 2013.
THAM KHẢO THÊM: