Căn cước công dân gắn chip hay vòn gọi là căn cước, đây là mẫu căn cước công dân mới nhất theo quy định của Bộ Công an đang được sử dụng vào thời điểm hiện nay. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành về căn cước thì căn cước công dân gắn chip có định vị được không?
Mục lục bài viết
1. Căn cước công dân gắn chip có định vị được không?
Căn cước công dân gắn chip là mẫu căn cước công dân mới nhất theo quy định của Bộ Công an đang được sử dụng vào thời điểm hiện nay. Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BCA quy định mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước quy định về mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước, cụ thể như sau:
- Bộ phận lưu trữ thông tin ở trên thẻ căn cước là mã QR và chíp điện tử được gắn ở mặt sau thẻ căn cước.
- Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử trên thẻ căn cước được thể hiện dưới định dạng ký tự hoặc là định dạng ảnh.
- Việc mã hóa các thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước được thực hiện như sau:
+ Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử được mã hóa theo tiêu chuẩn ICAO gồm có: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân; quốc tịch; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; ngày, tháng, năm hết hạn; thông tin quê quán; thông tin sinh trắc học về ảnh khuôn mặt;
+ Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử được mã hóa bằng thuật toán do cơ quan quản lý căn cước tạo lập gồm có: Tên gọi khác; nơi sinh; nơi đăng ký khai sinh; dân tộc; tôn giáo; nhóm máu; số của chứng minh nhân dân 09 số; ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, của chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp; nơi thường trú; nơi tạm trú; nơi ở hiện tại; thông tin sinh trắc học về vân tay, mống mắt; các thông tin nhân dạng; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của người cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện; thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước;
+ Thông tin được mã hóa QR gồm có: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; ngày, tháng, năm được cấp thẻ căn cước; số chứng minh nhân dân 09 số (nếu có); số định danh cá nhân đã bị hủy (nếu có); họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ (đối với thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi).
Theo quy định vừa nêu trên, có thể thấy thông tin lưu trữ trong chíp điện tử của căn cước công dân gắn chip không bao gồm có thông tin định vị. Như vậy, có thể khẳng định được rằng căn cước công dân gắn chip không thể định vị được.
2. Vị trí gắn chip điện tử trên căn cước công dân:
Khoản 4, 5, 6 Điều 3 Thông tư 16/2024/TT-BCA quy định mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước quy định về các thông tin mặt trước, mặt sau của thẻ căn cước như sau:
- Mặt trước thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi gồm có các thông tin sau: từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Hình Quốc huy của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; có dòng chữ SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence – Freedom – Happiness; có dòng chữ CĂN CƯỚC; IDENTITY CARD; có biểu tượng chíp điện tử; Số định danh cá nhân/Personal identification number; thông tin Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality.
- Mặt trước thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi trở lên gồm có các thông tin sau: Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; có dòng chữ SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence – Freedom – Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC; IDENTITY CARD; có biểu tượng chíp điện tử; ảnh khuôn mặt của người mà được cấp thẻ căn cước; Số định danh cá nhân/Personal identification number; thông tin Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality.
- Mặt sau thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi và thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam mà từ đủ 06 tuổi trở lên gồm các thông tin từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, như sau:
+ Thông tin về nơi cư trú/Place of residence;
+ Thông tin về nơi đăng ký khai sinh/Place of birth;
+ Phần chíp điện tử;
+ Phần mã QR;
+ Thông tin ngày, tháng, năm cấp/Date of issue;
+ Thông tin ngày, tháng, năm hết hạn/Date of expiry;
+ Dòng chữ BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY;
+ Phần dòng MRZ.
Như vậy, vị trí của chip điện tử trên căn cước công dân được gắn ở vị trí thứ 03 (tính từ trên xuống dưới), bên trái (tính từ trái qua phải) của mặt sau thẻ căn cước.
3. Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào chip điện tử của căn cước:
Căn cứ Điều 20 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước thì trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào chip điện tử của căn cước như sau:
- Công dân đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước thông qua trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia hoặc là trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước.
- Trình tự, thủ tục tích hợp thông tin trên thẻ căn cước khi thực hiện về thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân tại cơ quan quản lý căn cước:
+ Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, công dân cung cấp thông tin cần tích hợp vào trong thẻ căn cước thông qua Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước;
+ Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ chuyển yêu cầu tích hợp đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an kèm theo là hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;
+ Cơ quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác thực các thông tin đề nghị tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và thực hiện việc tích hợp đối với các thông tin xác thực thành công;
+ Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả tích hợp thông tin khi mà trả thẻ căn cước cho công dân.
- Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước đã cấp thông qua trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia:
+ Công dân lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có ở trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước thực hiện tích hợp;
+ Công dân trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước để đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh các thông tin vào thẻ căn cước đã có
- Trình tự, thủ tục tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước đã cấp ở tại cơ quan quản lý căn cước:
+ Cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân xuất trình thẻ căn cước đã được cấp để được thực hiện việc xác thực danh tính; lựa chọn thông tin cần tích hợp, cập nhật, điều chỉnh đã có ở trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện việc tích hợp, cập nhật, điều chỉnh các thông tin vào thẻ căn cước;
+ Trường hợp thông tin đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong Cơ sở dữ liệu căn cước thì cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận và chuyển yêu cầu tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an nhằm để xác thực thông tin đề nghị tích hợp thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sau khi đã xác thực thành công thì thực hiện tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước.
THAM KHẢO THÊM: