Bộ luật Tố tụng dân sự đã quy định rõ về những thời gian, thời hạn giải quyết những vụ án tranh chấp. Vậy cách xử lý khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về thời gian giải quyết đơn tranh chấp:
Căn cứ các quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời gian giải quyết đơn tranh chấp được pháp luật quy định như sau:
– Thời gian gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện:
+ Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp thì Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện
+ Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đã nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
+ Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì khi đó Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Thời gian phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tòa án đã nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
– Thời gian xem xét đơn khởi kiện: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công thì Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện.
– Thời gian thụ lý vụ án:
+ Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu đã xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải có thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong những trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện đã nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
– Thời gian Thông báo về việc thụ lý vụ án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tòa án đã thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho những người nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết trong vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
– Thời gian Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tòa án đã thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định việc phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Đối với những vụ án có phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn quy định.
– Thời hạn chuẩn bị xét xử:
+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày tòa án đã thụ lý vụ án. Đối với vụ án này có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì khi này Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng
+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày tòa án đã thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc là do đã có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì khi này Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng.
2. Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp xử lý thế nào?
Khi giải quyết đơn tranh chấp, thẩm phán phải đảm bảo về thời gian đã nêu ở mục trên. Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự, Điều này đã có quy định rằng cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền thực hiện việc khiếu nại, cá nhân có quyền thực hiện việc tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của những cơ quan tiến hành tố tụng, của những người tiến hành tố tụng hoặc là của bất cứ một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào ở trong hoạt động tố tụng dân sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân pháp luật quy định có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và tiến hành giải quyết kịp thời, đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo. Thêm nữa, khoản 1 Điều 499 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rằng cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền thực hiện việc khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của những cơ quan, những người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, nếu như Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của Thẩm phán theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp:
Bước 1: Làm đơn khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó (người khiếu nại) cho rằng có vi phạm pháp luật (vi phạm về thời gian giải quyết tranh chấp) thì người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp và gửi lên Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Trong đơn khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp phải ghi rõ những nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp;
– Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp;
– Nội dung, lý do khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Bước 2: Giải quyết đơn khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp
Thời hạn giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp;
– Tên, địa chỉ của người khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp, người bị khiếu nại;
– Nội dung khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp;
– Kết quả xác minh về nội dung khiếu nại;
– Căn cứ pháp luật để giải quyết việc khiếu nại;
– Nội dung quyết định giải quyết việc khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của chính Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 3: Khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp lần 2
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp nhận được quyết định giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
– Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp lần đầu và các tài liệu kèm theo.
– Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
– Quyết định giải quyết khiếu nại khi Thẩm phán chậm giải quyết đơn tranh chấp lần hai có hiệu lực thi hành.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.