Nhận nuôi con nuôi được pháp luật ghi nhận vì mục đích xác lập quan hệ cha, mẹ con giữa người nhận con nuôi với người được nhận làm con nuôi. Thủ tục để cá nhân có yêu cầu nhận con nuôi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phải tuân thủ theo hướng dẫn trong Luật Nuôi con nuôi ghi nhận. Vậy cách xin nhận con nuôi bị bỏ rơi tại chùa như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhà chùa có quyền được giữ trẻ bị bỏ rơi để nuôi dưỡng, chăm sóc không?
Tại Việt Nam thì thực trạng trẻ em sinh ra bị bỏ rơi, hoặc trẻ mồ côi không ai nương tựa nhận được nhiều sự quan tâm bởi những thông tin này đi ngược lại truyền thống đạo đức được xây dựng bấy lâu. Vấn đề này được biết đến rộng rãi trên nhiều nền tảng khác nhau có thể thông qua báo chí, mạng xã hội với mong muốn có thể tìm được cha mẹ, người thân cho các em hoặc có gia đình mới để trẻ em được nương tựa. Tuy nhiên, không phải đứa trẻ nào cũng có thể tìm lại được gia đình của mình, thay vào đó cần phải tìm kiếm các giải pháp thay thế mái ấm gia đình cho các em.
Thực trạng nhà chùa tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em đang có chiều hướng gia tăng và cũng là địa điểm để những đối tượng bỏ rơi trẻ em hoặc cha mẹ không đủ điều kiện cơ bản để chăm sóc nuôi dưỡng con. Nếu xét trên khía cạnh nhân đạo thì việc cưu mạng những đứa trẻ này của các nhà sư, tăng, ni là việc làm nhân đạo, góp phần giúp đỡ những trẻ em kém may mắn trong cuộc sống. Nhưng xét về khía cạnh pháp lý thì hành động tự nhận nuôi dưỡng này là đang không phù hợp với quy định;
Bởi theo quy định của pháp luật Việt Nam thì cá nhân có nhu cầu đăng ký nhận nuôi con nuôi với mục đích là nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Mà theo Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 thì nhà tu hành được xác định là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo. Họ là những người có lối sống thanh tâm quả dục, từ bỏ vật chất, tình cảm luyến ái, mọi điều kiện sinh hoạt đều được tối giản. Cá nhân khi lựa chọn trở thành sư, tăng ni sẽ sinh sống ở những ngôi chùa thanh tịnh được xây dựng từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước, các khoản công ích, đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong cộng đồng dân cư. Chùa là cơ sở tôn giáo, là nơi phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng là tài sản thuộc sở hữu chung. Nên có thể hiểu về điều kiện kinh tế, chỗ ở để chăm sóc là không hợp quy định.
Nhìn nhận một cách khách quan thì trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng trong nhà chùa có thể sẽ giúp các em hình thành đạo đức, nhân cách hướng thiện, nhưng xét về điều kiện vật chất thì cá nhân có rất nhiều thiệt thòi và thiếu thốn và đặc biệt là hạn chế va chạm xã hội, những kiến thức cơ bản trong việc tham gia học tập, làm việc bên ngoài xã hội. Chính vì vậy, trường hợp nhà sư muốn nhận trẻ em bị bỏ rơi tại chùa làm con nuôi sẽ không đáp ứng được mục đích, cũng thỏa mãn được điều kiện của các quy định về nhận nuôi con nuôi, sẽ kéo theo việc không đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ được chăm sóc, giáo dục, phát triển trong môi trường đủ đầy về tình cảm gia đình và điều kiện sống.
Đối với trường hợp Nhà chùa hoặc sư trụ trì muốn tiếp nhận trẻ em để nuôi dưỡng, chăm sóc thì đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập của một cơ sở bảo trợ xã hội đã được hướng dẫn tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP và Nghị định số 81/2012/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 68/2008/NĐ-CP) quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Cách xin nhận con nuôi bị bỏ rơi tại chùa như thế nào?
– Xác định thẩm quyền giải quyết:
Trẻ em bị bỏ rơi tại chùa thì nhà chùa phải có trách nhiệm thông báo đến Uỷ ban nhân dân xã để tạo cơ hội cho trẻ em được cá nhân, gia đình đủ điều kiện nhận trẻ làm con nuôi. Cơ quan này cũng có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc tìm kiếm đối tượng phù hợp để nuôi con nuôi, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được gửi đến.
Liên quan đến địa điểm nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi được quy định tại Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
+ Người nhận con nuôi sau khi chuẩn bị hồ sơ thì phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú;
+ Cần lưu ý về thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là trong vòng 30 ngày, tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
Tài liệu cần có trong hồ sơ nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 gồm:
+ Cá nhân chủ động chuẩn bị đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định;
+ Gửi kèm theo bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế để hoàn tất thủ tục yêu cầu;
+ Phiếu lý lịch tư pháp là loại giấy tờ để cơ quan có thẩm quyền xem xét về tư cách đạo đức nhận nuôi con;
+ Đồng thời, cũng cần chuẩn bị văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định điều kiện cơ bản theo luật định;
+ Chứng minh về tình trạng sức khỏe như giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
– Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
+ Giấy khai sinh của trẻ được nhận là giấy tờ đầu tiên cần được nhắc đến( có thể nộp bản sao chứng thực);
+ Cũng phải có những hành động trong việc khám sức khỏe tổng quát cho trẻ thông qua Giấy khám sức khỏe (cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp không quá 6 tháng);
+ Gửi thêm hình ảnh của trẻ, điều kiện là ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng;
+ Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (trường hợp nhận nuôi trẻ tại gia đình);
+ Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì cần có thêm 01 bên bản xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập;
Lưu ý: Để hoàn tất được thủ tục nhận nuôi con nuôi thì cần tuân thủ về việc nộp lệ phí. Việc nhận nuôi con nuôi trong nước mặc định là 400 nghìn đồng/trường hợp (mức phí này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi).
3. Cha mẹ nuôi có được đứng tên trong mục là cha mẹ đẻ trong giấy khai sinh của trẻ nhận nuôi?
Theo Điều 19 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi như sau:
– Trẻ em sau khi được giải quyết cho làm con nuôi, nếu cha mẹ nuôi có yêu cầu thì Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi có thể tiến hành việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26 Luật hộ tịch 2014, Điều 27 Luật hộ tịch 2014, Điều 28 Luật hộ tịch 2014, Điều 46 Luật hộ tịch 2014;
– Xét đến trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi có thẩm quyền trong việc thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh sẽ thể hiện được rõ nội dung là “cha, mẹ nuôi”;
– Trường hợp có thể ghi tên cha mẹ nuôi vào trong giấy khai sinh của trẻ được nhận làm con nuôi đó là khi con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ. Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và ghi nhận nội dung này vào Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”;
Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Nuôi con nuôi 2010;
– Luật hộ tịch 2014.
THAM KHẢO THÊM: