Mục đích sử dụng đất thể hiện mục đích mà người sử dụng đất được sử dụng theo sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy làm thế nào để biết được thửa đất của mình có mục đích sử dụng là gì? Cách xem mục đích sử dụng đất trong sổ đỏ như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Cách xem mục đích sử dụng đất trong sổ đỏ như thế nào?
- 2 2. Tại sao người sử dụng đất cần phải biết rõ mục đích sử dụng đất?
- 2.1 2.1. Biết rõ mục đích sử dụng đất giúp người sử dụng đất biết và sử dụng đúng mục đích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép:
- 2.2 2.2. Biết mục đích sử dụng đất giúp người sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng đất của mình:
- 2.3 2.3. Biết mục đích sử dụng đất giúp cho người sử dụng đất xác định được việc có phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi có nhu cầu hay không?
1. Cách xem mục đích sử dụng đất trong sổ đỏ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư số
Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì hiện nay có 03 nhóm đất chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, khi thể hiện thông tin về mục đích sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất được ghi thống nhất với sổ địa chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bằng tên gọi cụ thể đói với các loại đất như sau:
– Nhóm đất nông nghiệp sẽ ghi tên cụ thể mục đích sử dụng đất gồm các loại đất sau: “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng cây hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất rừng sản xuất”, “Đất rừng phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thủy sản”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”;
– Nhóm đất phi nông nghiệp sẽ ghi tên cu thể mục đích sử dụng đất gồm các loại đất sau: “Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ quan”, “Đất quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp”, “Đất xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất xây dựng cơ sở y tế”, “Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo”, “Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao”, “Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ”, “Đất xây dựng cơ sở ngoại giao”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác”, “Đất khu công nghiệp”, “Đất cụm công nghiệp”, “Đất khu chế xuất”, “Đất thương mại, dịch vụ”, “Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”, “Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”, “Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm”, “Đất giao thông”, “Đất thủy lợi”, “Đất có di tích lịch sử – văn hóa”, “Đất có danh lam thắng cảnh”, “Đất sinh hoạt cộng đồng”, “Đất khu vui chơi, giải trí công cộng”, “Đất công trình năng lượng”, “Đất công trình bưu chính, viễn thông”, “Đất chợ”, “Đất bãi thải, xử lý chất thải”, “Đất công trình công cộng khác”, “Đất cơ sở tôn giáo”, “Đất cơ sở tín ngưỡng”, “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa” hoặc “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà tang lễ”, “Đất có mặt nước chuyên dùng”, “Đất phi nông nghiệp khác”.
Đối với thửa đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào nhiều mục đích thì phải ghi đầy đủ các mục đích đó. Các mục đích được ghi cũng phải nêu cụ thể theo từng mục đích sử dụng đất đã nêu trên. Trong trường hợp thửa đất mà người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi “(là chính)”.
Đối với thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau mà trong đó mỗi người sử dụng đất sử dụng một phần thửa đất đó vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận cấp cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa đất còn sử dụng vào mục đích… (ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại) của người khác” vào điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.
Lưu ý: Việc xác định mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Diều 11 Luật Đất đai năm 2013 hiện hành và quy định tại Điều 3
2. Tại sao người sử dụng đất cần phải biết rõ mục đích sử dụng đất?
Mục đích sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một tên gọi pháp lý mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép người sử dụng đất được thực hiện trong quá trình sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất cần phải biết rõ mục đích sử dụng đất vì những lý do sau:
2.1. Biết rõ mục đích sử dụng đất giúp người sử dụng đất biết và sử dụng đúng mục đích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 thì một trong những nguyên tắc sử dụng đất mà người sử dụng đất phải tuân thủ là sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và mục đích sử dụng đất. Do đó, việc sử dụng đất vào đúng mục đích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép là một quy định bắt buộc. Nếu sử dụng sai mục đích cho phép thì người sử dụng đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và bị thu hồi theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
Theo đó, khi biết rõ mục đích sử dụng đất mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì người sử dụng đất sẽ biết nên sử dụng thử đất như thế nào cho phù hợp.
2.2. Biết mục đích sử dụng đất giúp người sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng đất của mình:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 hiện hành thì đối với các loại đất sẽ có 02 loại thời hạn sử dụng đất: sử dụng ổn định lâu dài và sử dụng có thời hạn nhất định.
Theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng những loại đất sau được phép sử dụng đất ổn định lâu dài:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này….
Bên cạnh đó, tài Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất có thời hạn sử dụng. Theo quy định này thì đối với đất sử dụng có thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được quy định là 50 năm, 70 năm và không quá 99 năm tuỳ vào từng loại đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao.
Như vậy, nếu xác định được mục đích sử dụng đất của mình thì người sử dụng đất sẽ dễ dàng xác định thời hạn hạn sử dụng đất. Đặc biệt điều này mang ý nghĩa quan trọng đối với những người sử dụng đất có thời hạn. Người sử dụng đất sẽ biết được đất có thời hạn sử dụng là bao lâu, xác định được thời điểm cần phải làm hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng đất.
2.3. Biết mục đích sử dụng đất giúp cho người sử dụng đất xác định được việc có phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi có nhu cầu hay không?
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì khi người sử dụng đất có mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất tuỳ vào từng trường hợp có thể phải xin phép chuyển đổi hoặc không phải xin phép.
Điều này giúp cho người sử dụng đất dễ dàng xác định được những công việc phải làm khi có nhu cầu chuyển đổi mục đich sử dụng đất. Nếu loại đất của mình phải thực hiện xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục xin phép trước rồi làm thủ tục đăng ký biến động đất đai sau. Nếu thuộc trường hợp không phải xin phép thì người sử dụng đất sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và chỉ cần thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.