Xác định tỷ giá hạch toán quá trình xác định tỷ giá áp dụng để chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ sang đơn vị tiền tệ khác khi ghi sổ các giao dịch quốc tế. Quá trình này đảm bảo phản ánh đúng và minh bạch về tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là cách xác định tỷ giá hạch toán trong nghiệp vụ kế toán.
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:
1.1. Khái niệm tỷ giá giao dịch thực tế:
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Theo đó, người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán 2015 phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Như vậy, tỷ giá ghi nhận doanh thu xuất khẩu là tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch theo quy định của Luật kế toán 2015. Hoặc có thể hiểu theo khoản 1 Điều 69 Thông tư
Như vậy, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá khi mua và bán ngoại tệ được thỏa thuận và ghi trong các hợp đồng mua bán ngoại tệ, bao gồm hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, và hợp đồng hoán đổi, giữa các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại hoặc là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính khi tái đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản.
Do đó, tùy vào từng trường hợp mà tỷ giá giao dịch thực tế được xác định theo những phương cách khác nhau.
1.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:
– Trường hợp tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ được xác định theo tiết a điểm 1.3 khoản 1 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành:
Nếu hợp đồng không chỉ định rõ tỷ giá thanh toán, doanh nghiệp sẽ sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá xấp xỉ gần nhất với tỷ giá trung bình của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, để ghi nhận vào sổ kế toán theo một trong 04 cách sau:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ được áp dụng bởi ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn từ nhà đầu tư vào ngày góp vốn.
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua áp dụng tại ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán áp dụng tại ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Trong trường hợp các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ mà không thông qua các tài khoản phải trả, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua ngoại tệ áp dụng tại ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
– Trường hợp tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính căn cứ theo tiết b điểm 1.3 khoản 1 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, sẽ được xác định theo nguyên tắc sau:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi tái đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản tiền ngoại tệ được gửi vào ngân hàng, tỷ giá giao dịch thực tế khi tái đánh giá là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi tái đánh giá lại các khoản nợ phải trả được ghi nhận trong tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Các đơn vị trong tập đoàn áp dụng một tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định (cần phải đảm bảo gần giống với tỷ giá giao dịch thực tế) để tái đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
2. Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là gì?
2.1. Khái niệm tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động:
Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là một trong 02 loại tỷ giá ghi sổ.
Căn cứ theo điểm 1.4 khoản 1 Điều Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành đưa ra khái niệm tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động như sau:
Theo đó, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được áp dụng tại bên Có tài khoản tiền trong quá trình thanh toán bằng ngoại tệ. Nó được tính dựa trên việc chia tổng giá trị phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
Tuy nhiên, cụm từ “tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động” được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, thành “tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế”. Như vậy, tỷ giá giao dịch thực tế cũng có thể được định nghĩa theo cách này, tương tự với tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động.
2.2. Cách áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động:
Ngoài việc sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để ghi sổ kế toán đối với bên có các tài khoản tiền, bên có các tài khoản phải thu, và bên nợ các tài khoản phải trả. Mọi chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh hoặc định kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, phụ thuộc vào tính chất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ với số dư nguyên tệ cần được đánh giá lại vào cuối kỳ sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. Bất kỳ chênh lệch tỷ giá hối đoái nào phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được xử lý như sau:
– Tỷ giá sử dụng để tái đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch (do doanh nghiệp tự chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
– Tất cả các chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc tái đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (theo số dư tinh khiết sau khi bù trừ số dư phát sinh ở bên Nợ và bên Có tài khoản 413) sẽ được chuyển sang chi phí tài chính (nếu là lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu là lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
3. Tỷ giá tính thuế theo thủ tục hải quan:
Căn cứ khoản 3 Điều 21
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá thuế được quy định dựa trên tỷ giá ngoại tệ mua vào qua chuyển khoản tại Hội sở chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam vào thời điểm cuối cùng của ngày thứ Năm trong tuần trước hoặc tỷ giá cuối cùng của ngày làm việc trước đó nếu ngày thứ Năm là ngày nghỉ. Tỷ giá này áp dụng cho việc xác định tỷ giá thuế cho các tờ khai hải quan được đăng ký trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không có tỷ giá được công bố tại Hội sở chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, thì xác định tỷ giá sẽ dựa trên tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam và một số ngoại tệ được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với các ngoại tệ mà không có tỷ giá tính chéo, thì áp dụng nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) và đồng Việt Nam, cũng như tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ đó được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tỷ giá này được cập nhật mới nhất trên trang điện tử chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019
– Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
– Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
– Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
– Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
THAM KHẢO THÊM: