Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do chính hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Vậy cách xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cách xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Căn cứ Điều 204 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ thì cách xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ dựa theo các nguyên tắc sau:
1.1. Các thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do chính hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm có:
– Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về những cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại. Tại Điều 17, 18, 19, 20
Tổn thất về tài sản:
+ Tổn thất về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính được thành tiền của những đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ.
+ Giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ được xác định theo một hoặc những căn cứ sau đây:
++ Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc là giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
++ Giá trị góp vốn vào kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ;
++ Giá trị quyền sở hữu trí tuệ trong tổng số những tài sản của doanh nghiệp;
++ Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, chí phí quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí khác.
Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận:
+ Thu nhập, lợi nhuận bao gồm có:
++ Thu nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
++ Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
++ Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
+ Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc những căn cứ sau đây:
++ So sánh trực tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi đã xảy ra hành vi xâm phạm, tương ứng với từng loại thu nhập
++ So sánh sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng trước và sau khi đã xảy ra hành vi xâm phạm;
++ So sánh giá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trước và sau khi đã xảy ra hành vi xâm phạm.
Tổn thất về cơ hội kinh doanh:
+ Cơ hội kinh doanh bao gồm có:
++ Khả năng thực tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ ở trong kinh doanh;
++ Khả năng thực tế cho những người khác thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
++ Khả năng thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển nhượng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho những người khác;
++ Cơ hội kinh doanh khác đã bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.
+ Tổn thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản thu nhập đáng lẽ ra người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng nhưng thực tế lại không có được khoản thu nhập đó do hành vi xâm phạm gây ra.
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại: Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại gồm có chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với những hàng hoá xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thực hiện việc thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và cả những chi phí cho việc thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.
-Thiệt hại về tinh thần bao gồm có các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho chính tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; những người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
1.2. Cách xác định mức độ thiệt hại:
– Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
– Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Việc thực hiện xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên tiến hành cung cấp, kể cả là kết quả trưng cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức thiệt hại.
– Được coi là có tổn thất thực tế nếu như có đủ các căn cứ sau đây:
+ Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và có thuộc về người bị thiệt hại;
+ Người bị thiệt hại có khả năng đạt được các lợi ích vật chất hoặc tinh thần
+ Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm đã xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và những hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.
2. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Căn cứ Điều 205 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ quy định về căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Điều này quy định căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:
– Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu đến Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:
+ Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với những khoản lợi nhuận mà bị đơn đã có thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu những khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
+ Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn đã được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ ở trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
+ Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với các quy định của pháp luật;
+ Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ đã vừa nêu trên thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do chính Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
– Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã có gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu đến Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
– Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định trên, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ còn có quyền yêu cầu đến Tòa án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ;
– Nghị định 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.