Hoạt động tra cứu hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế tối đa rủi ro về mặt pháp lý, có thể kiểm tra lại quá trình xuất hóa đơn của mình xem có sự sai sót thông tin hay không. Dưới đây là cách tra cứu hóa đơn đầu ra, đầu vào cho các doanh nghiệp có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Cách tra cứu hóa đơn đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp:
Có thể tra cứu hóa đơn đầu ra, đầu vào của các doanh nghiệp theo quy trình như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp có nhu cầu tra cứu hóa đơn cần phải truy cập vào website của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua link như sau: Http://hoadondientu.gdt.gov.vn.
Bước 2: Sau đó tiến hành hoạt động đăng nhập hệ thống tra cứu hóa đơn điện tử, quá trình đăng nhập sẽ sử dụng bằng mã số thuế của doanh nghiệp và mật khẩu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
Bước 3: Chọn mục “tra cứu”, sau đó tiếp tục chọn “tra cứu hóa đơn”.
Bước 4: Chọn vào “tra cứu hóa đơn điện tử mua vào, hóa đơn điện tử bán ra”.
Bước 5: Nhập dữ liệu theo khoảng thời gian mà doanh nghiệp đó muốn tra cứu, tuy nhiên cần phải lưu ý, thời hạn tra cứu tối đa là 31 ngày, nếu doanh nghiệp đó muốn tra cứu nhiều tháng liên tiếp thì cần phải tra cứu nhiều lần.
Bước 6: Sau đó chọn phần “kết quả kiểm tra”. Đọc kết quả trên màn hình. Hệ thống sẽ trả về các loại hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra có mã/không có mã của doanh nghiệp trong khoảng thời gian mà doanh nghiệp đó đã chọn.
2. Xuất hóa đơn đầu ra khi chưa có hóa đơn đầu vào thuộc hành vi vi phạm nào?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các cơ sở kinh doanh sẽ không được phép thực hiện thủ tục xuất hóa đơn đầu ra khi chưa có hóa đơn đầu vào, đây được xem là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thời điểm xuất hóa đơn. Theo đó thì có thể nói, bên bạn bắt buộc cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về thời điểm xuất hóa đơn khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng hóa đơn cho người mua, không phân biệt bên bán đã thu được tiền hay chưa thu được tiền của người mua. Theo đó phải việc bên bán không giao hóa đơn cho người mua bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thời điểm lập hóa đơn căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sau được sửa đổi tại Nghị định 41/2022/NĐ-CP), có quy định về thời điểm lập hóa đơn cụ thể như sau:
– Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán hàng hóa, trong đó bao gồm cả hoạt động bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, tài sản sung công quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia, theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt người bán đã thu được tiền hay chưa thu được tiền trên thực tế từ người mua;
– Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định hiện nay được xác định là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ trên thực tế, không phân biệt bên cung cấp dịch vụ đã thu được tiền hay chưa thu được tiền từ người sử dụng dịch vụ. Trong trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc thu tiền trong khi cung cấp dịch vụ, thì thời điểm lập hóa đơn trong trường hợp này sẽ được xác định là thời điểm người cung cấp dịch vụ thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc/thu tiền tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng cung ứng các loại dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, thiết kế kỹ thuật, khảo sát, tư vấn giám sát, lập dự án đầu tư xây dựng);
– Trong trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao đối với từng hạng mục, từng công đoạn dịch vụ khác nhau, thì theo quy định của pháp luật, mỗi lần giao hàng đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, loại hình dịch vụ được giao tương ứng.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thời điểm xuất hóa đơn, xuất hàng khi chưa có hóa đơn đầu vào, doanh nghiệp còn có thể gặp phải nhiều rủi ro trong quá trình cơ quan thuế kiểm tra thanh tra và chứng minh được doanh nghiệp đó không có hóa đơn đầu vào với mục đích trốn doanh thu, khi đó thì doanh nghiệp còn có thể bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế.
3. Vi phạm quy định về thời điểm lập hóa đơn bị xử phạt thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Theo đó:
– Phạt cảnh cáo khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật tuy nhiên không dẫn đến việc chậm thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan có thẩm quyền và có tình tiết giảm nhẹ;
+ Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn tuy nhiên các quyền và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra vấn đề đó đã ngay lập tức hủy các quyền hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
+ Có hành vi lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật, đồng thời đã giao cho người mua hoặc đã tiến hành hoạt động kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện ra việc lập sai loại hóa đơn và đã lập lại đúng loại hóa đơn theo quy định của pháp luật trước khi các cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, đồng thời hành vi đó cũng không ảnh hưởng tới quá trình xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật, tuy nhiên không dẫn đến trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ thuế;
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật (ngoại trừ các trường hợp nêu trên) như sau:
+ Có hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
+ Có hành vi lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định của pháp luật;
+ Có hành vi lập hóa đơn sai quy định của pháp luật, ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
+ Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, đồng thời đã giao hóa đơn đó cho người mua và đã thực hiện thủ tục kê khai thuế;
+ Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo đồng ý của cơ quan thuế hoặc lập hóa đơn điện tử trước ngày cơ quan thuế chấp nhận về việc cho phép sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn không có mã của cơ quan thuế;
+ Lập hóa đơn buôn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong khoảng thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoại trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng với mục đích thực hiện các hợp đồng đã được ký kết trước ngày thông báo tạm ngưng sản xuất kinh doanh;
+ Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền tuy nhiên không có sự kết nối trực tiếp, hoặc không có khả năng chuyển dữ liệu điện tử với các cơ quan thuế;
+ Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, tùy thuộc vào mức độ vi phạm, doanh nghiệp có hành vi lập hóa đơn sai thời điểm có thể sẽ bị xử phạt như sau:
STT | Hành vi | Mức phạt |
1 | Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời có tình tiết giảm nhẹ | Cảnh cáo |
2 | Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế | Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng |
3 | Lập hóa đơn sai thời điểm (ngoại trừ 2 trường hợp trên) | Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 08 triệu đồng |
4 | Không lập hóa đơn | Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế;
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
THAM KHẢO THÊM: